Thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài là công ty được thành lập tại Việt Nam bởi các nhà đầu tư là người nước ngoài và thuộc quyền sở hữu hợp pháp của họ. Do đó sẽ có các ưu và nhược điểm riêng. Cùng với đó, pháp luật cũng quy định chặt chẽ về thủ tục thành lập. Để giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này, Luật Trần và Liên danh trân trọng gửi đến quý khách hàng bài viết thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2.

Nội dung chính bài viết

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quan niệm thế giới

Trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, vào những năm 70 của thế kỷ 19, các nhà tư bản nước ngoài, đặc biệt là các nhà tư bản Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha..do tích lũy được những khoản tư bản to lớn nên đã tiến hành các hoạt động xuất khẩu tư bản ra khỏi nước mình tới những nước có chênh lệch địa tô tư bản lớn để thu lại lợi nhuận cho mình.

Dần dần, bên cạnh các nước nói trên, các tập đoàn tư bản hàng đầu thế giới xuất hiện từ một số nước tư bản mới như Nhật, Singapore, Đài Loan…đã tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp tại hầu khắp mọi châu lục trên thế giới. Việc đầu tư tư bản ra nước ngoài của các nhà tư bản, của các cá nhân các nước ra nước ngoài hình thành nên các nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức kinh tế, các cá nhân nước ngoài đầu tư vào nước sở tại. Các nhà đầu tư nước ngoài là các chủ thể quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài hình thành nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ hình thức kinh doanh trên của các công ty xuyên quốc gia có thể hiểu: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài, bỏ vốn đầu tư trực tiếp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu vì mục tiêu sinh lời phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào các nước sở tại, nó là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn vào kinh doanh ở một nước khác.

Các dự án nhà đầu tư nước phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư tại Ủy ban nhân dân tỉnh (Điều 32 Luật Đầu tư 2020)

Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; Dịch vụ thành lập công ty.

Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Đối với dự án đầu tư nêu trên thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.

Các dự án nhà đầu tư nước phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội (Điều 30 Luật Đầu tư 2020)

Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

Nhà máy điện hạt nhân;

Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Ưu điểm, nhược điểm của Doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Ưu điểm của Doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Không phải ngẫu nhiên mà việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện tại. Có thể nhận thấy, công ty vốn được ngoài được đẩy mạnh phát triển bởi những ưu điểm nổi trội như sau:
Thứ nhất, công ty vốn nước ngoài chịu sự quản lý điều hành của nhà đầu tư nước ngoài, do đó cách thức quản lý sẽ có sự khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước, thường đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Thứ hai, công ty vốn nước ngoài được thành lập và phát triển bởi các nhà đầu tư nước ngoài, do đó có thể đem đến nhiều lợi thế về công nghệ và vốn, thu hút được nhiều nguồn nhân lực cả trong và ngoài nước.

Thứ ba, việc thành lập công ty vốn nước ngoài phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài có thể tận dụng lợi thế của mình thông qua các mối quan hệ rộng rãi.

Nhược điểm của Doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Ngoài những ưu điểm nổi bật, có thể thấy công ty vốn nước ngoài cũng tồn tại một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, công ty vốn đầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam sẽ gặp phải sự khác biệt về văn hóa kinh doanh với những doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới việc tiếp cận thị trường Việt Nam. Chưa kể sự khác biệt về văn hóa kinh doanh có thể đem đến sự bất đồng trong nội bộ các nhà đầu tư.

Thứ hai, pháp luật Việt Nam mặc dù đã có sự mở rộng cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng vẫn trong một khuôn khổ nhất định vì một phần còn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư trong nước. Điều này thể hiện ở hai điểm:

Tỷ lệ góp vốn có thể bị hạn chế tại một số ngành nghề đặc biệt, thủ tục thành lập công ty.      

Phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, với hồ sơ và thủ tục khá phức tạp.

Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

Doanh nghiệp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể được thành lập theo hình thức nào?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có cốn đầu tư nước ngoài được thành lập dưới những hình thức sau đây:

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức nhà đầu tư góp vốn ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty tại Việt Nam

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào một công ty đã có ở Việt Nam

Thực hiện đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

Các loại thuế mà công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng cho cơ quan thuế Việt Nam là gì?

Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng các loại thuế bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, ngoài ra đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu còn phải chịu thêm thuế xuất nhập khẩu.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cần phải cung cấp giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập không?

Doanh nghiệp nước ngoài phải cấp giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư góp vốn ngay từ khi thành lập công ty và khi nhà đầu tư nước ngoài mua phần góp vốn, mua lại cổ phần của công ty Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

Công ty Luật Trần và Liên danh có đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2 không?

Là đơn vị cung cấp pháp lý cho doanh nghiệp, công ty Luật Trần và Liên danh có nhiều kinh nghiệm làm việc với cơ quan nhà nước sẽ thay mặt cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và gửi lại kết quả nhanh chóng nhất cho doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2
thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

Xin giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

Những trường hợp phải xin giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Khi thực hiện thủ tục thành lập công ty nước ngoài không phải trường hợp nào cũng phải thực hiện xin giấy chứng nhận đầu tư mà chỉ có những trường hợp như sau thì cần phải có giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Các trường hợp dưới đây thuộc đối tượng phải xin giấy chứng nhận đầu tư khi thực hiện thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài:

– Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay khi thành lập;

– Công ty có vốn nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thành lập mới hoặc góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty;

Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 100% vốn góp của công ty) cũng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trừ trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nếu nhà đầu tư nước ngoài mua từ 1% phần vốn góp cũng cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư trong thời hạn

sau đây:

a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các

điều kiện sau đây:

a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật đầu tư;

d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có); cách thành lập công ty.

đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc

không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đầu tư.

Cách tránh những thủ tục phức tạp khi thành lập doanh nghiệp FDI

Sự phức tạp khi thành lập doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:

– Lựa chọn, mục đích của nhà đầu tư nước ngoài;

– Nguồn vốn để thực hiện dự án;

– Quy mô dự án;

– Lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh;

– Pháp luật chuyên ngành cho từng lĩnh vực đầu tư;

– Hiệp định thương mại giữa quốc gia của nhà đầu tư và Việt Nam; Các công ước quốc tế mà hai bên cùng ký kết.

Các vấn đề này phải theo từng vụ việc chi tiết Luật Trần và Liên danh mới tư vấn rõ được vì phạm vi pháp lý rất rộng đòi hỏi chuyên môn sâu.

Tuy nhiên, với những ngành nghề kinh doanh đơn thuần, vốn đầu tư không quá lớn, nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn phương án đầu tư: Thành lập doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam sau đó nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, vốn góp.

Ưu điểm của phương án này ở chỗ thời gian thực hiện nhanh chóng; nhà đầu tư tận dụng được phần đất đai, nhà xưởng, công nhân, thị trường.. sẵn có của tổ chức kinh tế đã được thành lập.

Trên đây là bài viết tư vấn về thành lập công ty có vốn nước ngoài tại quận 2 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo Hotline Công ty luật để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139