2 hình thức: ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư thường bị nhầm lẫn với nhau. Sau đây Luật Trần và Liên Danh sẽ phân biệt ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư để quý bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về nội dung này:
Phân biệt ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
Ưu đãi đầu tư là những ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn, ngành, nghề được khuyến khích đầu tư còn hỗ trợ đầu tư là những biện pháp hỗ trợ nhằm tạo thuận lợi về tài chính, hạ tầng kỹ thuật… để thu hút nhà đầu tư.
Theo Luật Đầu tư 2020, ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư được phân biệt qua một số tiêu chí sau:
Tiêu chí |
Ưu đãi đầu tư |
Hỗ trợ đầu tư |
Đối tượng |
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; – Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư; – Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: + Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc; + Sử dụng trên 3.000 lao động; – Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật; – Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường; – Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; – Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. (theo khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư 2020) |
– Doanh nghiệp công nghệ cao; – Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; – Tổ chức khoa học và công nghệ; – Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; – Doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật; – Các đối tượng khác. (theo khoản 2 Điều 18 Luật đầu tư 2020) |
Hình thức |
– Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theơ quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; – Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; – Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; – Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. (Khoản 1 Điều 15 Luật đầu tư 2020)
|
– Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư; – Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; – Hỗ trợ tín dụng; – Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước; – Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; – Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; – Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. (Khoản 1 Điều 18 Luật đầu tư 2020) |
Thủ tục |
Nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục với cơ quan thuế, hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư… (Điều 17 Luật đầu tư 2020) |
– Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế. – Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. – Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao. (Điều 19 Luật đầu tư 2020) |
Nhóm không được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm các dự án được nêu tại khoản 5 Điều 20 LĐT 2020:
Tuy nhiên, Luật đầu tư hiện hành đã bổ sung trường hợp ngoại lệ cho nguyên tắc này, cụ thể là các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày LĐT 2020 có hiệu lực thì không được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt.
Ngoài ra, các dự án không được áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo Mục số (3) nói trên cũng phù hợp với định hướng phát triển “kinh tế xanh” của Việt Nam và các nước trên thế giới. Không đưa ra các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt trong các ngành xâm hại môi trường hay có tác động xấu tới sức khoẻ con người (phân phối rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà…) là cần thiết nhằm không khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực này.
Mức ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Về ưu đãi, các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai. Bao gồm:
(i) Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
• Về thuế suất Giảm 5% thuế suất, tối đa không quá 37,5 năm
• Về thời gian miễn/ giảm thuế: 6 năm miễn, 13 năm giảm (50% thuế phải nộp)
(ii) Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước:
• Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 22,5 năm
• Mức giảm không quá 75% tiền thuê đất
Về hỗ trợ đầu tư, các dự án được hưởng hỗ trợ đầu tư đặc biệt tương tự như các doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ đầu tư khác, bao gồm các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 LĐT 2020 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
Hỗ trợ tín dụng;
Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
Thẩm quyền quyết định áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Với vị trí là cơ quan trực tiếp thi hành và điều hành toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, Chính phủ được giao trọng trách quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt.
Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 LĐT 2020.
uy nhiên, Chính phủ không được quyết định việc áp dụng này trong mọi trường hợp mà trong những trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 20 LĐT 2020, nghĩa là khi các hình thức ưu đãi và hỗ trợ khác có thể được áp dụng hoặc các dự án khác với dự án được nêu trong LĐT 2020 được xem xét áp dụng thì Chính phủ phải trình Quốc hội quyết định. Đây là một quy định phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tiễn tại Việt Nam.
Với tốc độ phát triển nền kinh tế nhanh chóng, việc chỉ áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt trong một nhóm các dự án đã định sẵn ở LĐT 2020 có thể dẫn tới việc bỏ sót các dự án khác. Ngoài ra, việc Chính phủ áp dụng thí điểm các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới cũng đang được áp dụng tại các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Myanmar, Indonesia nhằm tăng sức cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhìn chung, quy định mới về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt trong LĐT 2020 là sự cụ thể hóa chủ trương chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 của Bộ Chính trị, đồng thời, tăng tính cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI trên trường quốc tế, trở thành điểm đến của hấp dẫn của nhà đầu tư nước ngoài. Sự đổi mới này cũng hi vọng vào một tương lai phát triển bền vững của đất nước nhờ thu hút nguồn lực từ các dự án khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Luật Trần và Liên Danh tư vấn pháp luật đầu tư chuyên nghiệp, uy tín
Đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp có một phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp liên doanh):
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp doanh nghiệp đã thành lập tại Việt Nam;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Xin giấy phép cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
Xin giấy phép liên quan đến thẻ cư trú, tạm trú và visa cho người nước ngoài làm việc và công tác tại Việt Nam.
Thay đổi các thông tin liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài, giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thực hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Mua bán công ty, sáp nhập công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam
Tạm dừng, giải thể: Văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Tư vấn cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ thuế, hoàn thuế và các nghĩa vụ khác khi làm việc và đầu tư tại Việt Nam.
Tư vấn cho nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy phép đầu tư ra nước ngoài.
Luật Trần và Liên Danh đồng hành hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài trong mỗi giai đoạn riêng lẻ của dự án cũng như trong toàn bộ quá trình đầu tư, bao gồm nhưng không giới hạn các công việc dưới đây
1. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường, đánh giá những lợi ích và rủi ro cho nhà đầu tư dựa trên hệ thống pháp lý, chính sách và môi trường đầu tư tại Việt Nam.
2. Tư vấn cho khách hàng về cấu trúc đầu tư thích hợp nhất cho các dự án cụ thể gián tiếp hoặc trực tiếp. Hỗ trợ nhà đầu tư thiết lập các loại hình hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Hỗ trợ khách hàng trong việc đánh giá các đối tác và địa điểm kinh doanh tiềm năng, thực hiện việc thẩm tra chi tiết đối với các công ty hoặc tài sản mục tiêu.
4. Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo, rà soát và đưa ra ý kiến về các tài liệu giao dịch.
5. Hỗ trợ trong việc tham gia đàm phán với các đối tác, xây dựng các hợp đồng liên doanh, hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam và giám sát toàn bộ quá trình đầu tư và cảnh báo cho khách hàng những rủi ro có thể xảy ra.
6. Tư vấn, soạn thảo bộ hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, ưu đãi đầu tư; đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hồ sơ kê khai thuế, các loại giấy phép con cho những ngành nghề kinh doanh khác nhau, ….
7. Trong suốt quá trình triển khai dự án, tổ chức hoạt động doanh nghiệp, chúng tôi luôn đồng hành để hỗ trợ khách hàng trong các công việc: Tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các hồ sơ nội bộ, hồ sơ lao động, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
8. Đại diện cho doanh nghiệp tham gia thương lượng, đàm phán và tham gia tố tụng để giải quyết tranh chấp, cũng như thực hiện các thủ tục hành chính với các cá nhân / tổ chức có liên quan.
9. Thường xuyên cung cấp các thông tin mới nhất, những văn bản pháp lý, cũng như các chính sách mới của Nhà nước có liên quan hoặc có khả năng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
10. Soạn thảo các hồ sơ, tài liệu và thực hiện các công việc pháp lý khác theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trên đây là một số nội dung về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư Luật Trần và Liên Danh gửi tới quý khách hàng. Trong trường hợp cần hỗ trợ và giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hoặc các chủ đề khác trong lĩnh vực đầu tư, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty luật để được giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.