Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ phân tích tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu nhằm mang đến cái nhìn khái quát nhất về cấu thành tội phạm và hình phạt áp dụng đối với loại tội này.
Thế nào là tội trộm cắp tài sản?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý.
Đặc thù của tội trộm cắp tài sản là hành vi thực hiện một cách lén lút, không có tính chất lén lút thì không phải là trộm cắp tài sản.
Người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình khi thực hiện, cố gắng thực hiện hành vi bằng cách thức khiến cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị mất tài sản, chỉ sau khi mất tài sản họ mới biết bị mất tài sản.
Quy định chi tiết của pháp luật về tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu
Điều 173 BLHS không mô tả các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản mà chỉ nêu tội danh. Từ thực tiễn xét xử đã được thừa nhận có thể định nghĩa: Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý, cụ thể:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu
Chủ thể của tội phạm – Điều 173 Bộ luật hình sự
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khách thể của tội phạm – Điều 173 Bộ luật hình sự
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Loại tội này tương tự một số tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng (Căn cứ Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BCA-BTP).
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 173 Bộ luật hình sự
Hành vi
Hành vi khách quan: là hành vi “chiếm đoạt” tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.
Hậu quả
Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt bao gồm các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh toán như ngân phiếu, công trái, trái phiếu…
Căn cứ quy định hiện hành, giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm; còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện khác.
Hậu quả tài sản bị chiếm đoạt hoàn thành đối với từng loại tài sản được quy định cụ thể như sau:
- Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ
- Với nhưng tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu
- Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành..
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 173 Bộ luật hình sự
Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản của mình nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác; song mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.
Như vậy, để phải chịu các hình phạt của tội trộm cắp tài sản bạn phải có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm trên đây.
Mức hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản
Hiện nay, hình phạt chính được áp dụng với người phạm tội trộm cắp tài sản bao gồm phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn. Cụ thể:
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 173 Bộ Luật hình sự: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
Hành vi này sẽ áp dụng đối với người trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội dưới đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tội cướp tài sản;
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
- Tội cưỡng đoạt tài sản;
- Tội cướp giật tài sản;
- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản;
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 173 Bộ Luật hình sự: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
- Trộm cắp tài sản một cách có tổ chức: Có tổ chức tức là có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi (đồng phạm).
- Trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệp:
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 thì tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” được hiểu khi có đầy đủ hai điều kiện: Tội phạm đã cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm, không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa và các lần phạm tội là nghề sinh sống của họ.
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng: Đây là số tiền lớn, cho nên đòi hỏi khung hình phạt phải cao hơn.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để trộm cắp tài sản: Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tình tiết này nhưng qua thực tiễn có thể hiểu dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm là trường hợp người phạm tội có những mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm làm cho người bị hại khó lường thấy trước được để đề phòng, ví dụ bỏ thuốc độc vào nước uống rồi đưa cho nạn nhân…
- Trộm cắp tài sản rồi hành hung để tẩu thoát: Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định như sau: hành hung để tẩu thoát là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã… nhằm tẩu thoát.
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm: Căn cứ theo khoản 2 điều 53 BLHS 2015 để xác định.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 173 Bộ Luật hình sự: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 173 Bộ Luật hình sự: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 173 Bộ Luật hình sự: Hình phạt bổ sung
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy rằng, tội trộm cắp có hình phạt rất nghiêm khắc, khung hình phạt cao nhất lên tới từ 12 năm đến 20 năm tù, tuỳ thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt hoặc hành vi lợi dụng các tình huống đặc biệt, khẩn cấp như thế nào.
Bên cạnh đó, để quyết định hình phạt, Toà án còn phải cân nhắc vào nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Ví dụ về nhân thân người phạm tuổi như người phụ nữ đang mang thai, người cao tuổi,…
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là những yếu tố quan trọng để xác định mức phạt của người phạm tội.
Việc xác định hình phạt chính xác cho một trường hợp phạm tội khi chưa có bản án rất khó và phức tạp.
Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu
Như vậy: tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có thể bị Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, căn cứ vào một số các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội dưới đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tội cướp tài sản;
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
- Tội cưỡng đoạt tài sản;
- Tội cướp giật tài sản;
- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản;
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm ttrộm cắp tài sản dưới 2 triệu
Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:
Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Trên đây là một số nội dung về tội trộm cắp tài sản dưới 2 triệu Luật Trần và Liên Danh giới thiệu tới quý khách, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.