Tội gây rối trật tự công cộng khoản 2

tội gây rối trật tự công cộng khoản 2

Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể là sự cản trở hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân; gây cản trở, ách tắc giao thông trong nhiều giờ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự an toàn xã hội… Hoặc để người xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động chống phá chính quyền, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang, lo sợ hoặc phẫn nộ trong nhân dân; gây khó khăn trong thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. 

Luật Trần và Liên Danh xin cung cấp tới quý khách những điều cơ bản nhất về tội danh này, cũng như mức phạt tội gây rối trật tự công cộng khoản 2 theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Quy định của pháp luật về tội gây rối trật tự công cộng khoản 2 

Theo điều 318, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, đối với tội gây rối trật tự công cộng thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm tù.

Gây rối trật tự công cộng là hành vi làm náo động trật tự ở nơi công cộng.

Các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng khoản 2 điều 318, Bộ luật hình sự 2015

Khách thể của tội phạm – Điều 318 Bộ luật hình sự

Mặt khách thể của tội phạm thì tội gây rối trật tự công cộng là tội xâm phạm đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở nơi công cộng.

Dưới góc độ thực tiễn, thì hành vi này thường là thường là khởi đầu cho những hành vi phạm tội khác kế tiếp như: Giết người, cố ý gây thương tích v.v… hoặc cũng có những hành vi phạm tội khác mà dẫn đến gây rối công cộng như tổ chức đua xe, đánh bạc, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ v.v…

Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 318 Bộ luật hình sự

– Tội phạm được thực hiện ở những hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Đây có thể bao gồm các hành vi coi thường trật tự chung bằng lời nói cử chỉ gây mất trật tự hoặc là những hành vi càn quấy hành hung người khác ( nhưng chưa gây thương tích) ở những nơi đông người như ở nhà ga, bến xe, rạp hát, công viên,…gây lộn xộn, ảnh hưởng đến trật tự chung. Ví dụ: hò hét, đuổi đánh nhau trên đường phố hoặc lôi kéo, kích động người khác cùng tham gia,…

Nơi công cộng là những nơi tập trung đông người như công viên, rạp hát, nhà ga, bến xe, trên đường phố,…có nhiều người qua lại nơi công cộng cũng có thể là những nơi trao đổi hàng hoá, nơi vui chơi giải trí của công dân,…

– Hành vi gây rối trật tự công cộng kèm theo sự đập phá tài sản hoặc có vũ khí thì tuỳ từng trường hợp có thể truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội khác như tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi hành hung chống lại người duy trì trật tự công cộng, người đang thi công vụ thì có thể người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 330 Bộ luật hình sự (Tội chống người thi hành công vụ).

– Hành vi gây rối trật tự công cộng không gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người khác mà chỉ gây ảnh hưởng đến trật tự chung ở nơi công cộng. Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng lại gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp, họ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng và tội gây rối trật tự công cộng theo nguyên tắc phạm nhiều tội.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi gây rối trật tự công cộng khi gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 318 Bộ luật hình sự

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

Chủ thể của tội phạm – Điều 318 Bộ luật hình sự

Mặt chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần là người có hành vi vi phạm quy định về gây rối trật tự công cộng đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Cụ thể, theo khoản 1 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

tội gây rối trật tự công cộng khoản 2
tội gây rối trật tự công cộng khoản 2

Mức hình phạt của tội gây rối trật tự công cộng khoản 2, Điều 318 Bộ luật hình sự 

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 318 Bộ Luật hình sự: Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Hành vi gây rối trật tự công cộng mà để hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 318 của Bộ luật hình sự năm 2015 .

+ Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;

+ Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

+  Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên;

+ Chết người;

+ Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

+ Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% trở lên;

+ Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên;

+ Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.

Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khoẻ và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…

Trong các trường hợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 318 Bộ Luật hình sự:  Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu như thuộc một trong các trường hợp 

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng. Gây cản trở giao thông nghiêm trọng” quy định tại điểm c khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự năm 2015 là gây cản trở giao thông từ 2 giờ trở lên hoặc gây cản trở giao thông ở những tuyến giao thông quan trọng, làm ách tắc giao thông trên diện rộng (không phân biệt thời gian bao lâu).

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Tuy nhiên, hậu quả của việc gây rối trật tự công cộng “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” theo quy định của BLHS năm 2015 thì hiện nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn hay quy định cụ thể mặc dù BLHS năm 2015 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Điều này đã gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực tiễn áp dụng pháp luật về tội gây rối trật tự công cộng.

Vì vậy để có thể làm rõ hơn về tội cố ý gây rối trật tự công cộng trong thời gian chờ văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn nên áp dụng các trường hợp “gây hậy quả nghiêm trọng” theo hướng dẫn tại tiểu mục 5.1 của Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP để xử lý đối với những hành vi gây rối trật tự công cộng bảo đảm theo nguyên tắc có lợi cho người phạm tội.

Tuy nhiên, để bảo đảm tính nghiêm minh, thống nhất của pháp luật, đề nghị các cơ quan Trung ương có thẩm quyền sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về hành vi gây rối trật tự công cộng “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” để giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội. 

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 318 Bộ Luật hình sự 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là một số nội dung về tội gây rối trật tự công cộng điều 318 bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và mức phạt cụ thể tại tội gây rối trật tự công cộng khoản 2, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về nội dung này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139