Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên

Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể

Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên là vấn đề được nhiều nhà đầu tư, kinh doanh quan tâm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất khi tiến hành thủ tục đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên mới nhất.

Nội dung chính bài viết

Công ty tnhh 2 thành viên là gì

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn.

Điều 46 Luật này có định nghĩa cụ thể hơn về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

Đặc điểm của công ty tnhh 2 thành viên

Tư cách pháp lý:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự thủ tục về đăng ký kinh doanh.

Công ty TNHH là một pháp nhân. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thành lập, cơ cấu tổ chức, sự độc lập về tài sản, trách nhiệm và tham gia các quan hệ pháp luật độc lập với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn. Pháp nhân chủ yếu gồm: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại (Xem thêm Điều 75, 76 Bộ luật Dân sự năm 2015). Công ty TNHH hai thành viên là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty TNHH hai thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tài sản của công ty được tách bạch với tài sản của các thành viên công ty. Đây cũng chính là đặc điểm cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới.

Đặc điểm của thành viên

Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Thành viên của công ty bao gồm/và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 02 và không vượt quá năm mươi thành viên. Đây là một loại hình công ty mang tính chất “gia đình”, giữa các thành viên công ty thường có quan hệ gần gũi với nhau. Và vì vậy có thể đặc điểm này của công ty TNHH gần với bản chất của loại hình công ty đối nhân.

Đặc điểm về trách nhiệm tài sản

Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số von đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ so vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Điều này cho thấy trong công ty TNHH có sự tách bạch tài sản giữa tài sản công ty và tài sản của các thành viên công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm pháp lý của công ty trong quá trình hoạt động (vốn cam kết hoặc số vốn đã góp vào công ty). Theo Luật Công ty của Hoa Kỳ thì công ty TNHH (Limited Liability Company) là loại hình công ty mà chủ sở hữu chỉ có TNHH với nghĩa vụ tài sản của công ty. Các công ty TNHH một thành viên sẽ đóng thuế như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ đóng thuế như công ty hợp danh.

Đặc điểm góp vốn, huy động vốn, chuyển nhượng vốn

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Như vậy số vốn để ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là số vốn mà các thành viên cam kết góp, tức số vốn không nhất thiết phải có thực tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, mà số vốn cam kết góp đó sẽ được các thành viên góp trong thời hạn theo quy định pháp luật.

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Theo đó những loại tài sản mà các thành viên được phép góp vốn vào công ty là những tài sản theo quy định của pháp luật, cụ thể tài sản có thể là: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

Các thành viên có thể góp vốn cho công ty bằng tài sản khác với tài sản đã cam kết góp trước đó nếu được sự tán thành của đa số thành viên. Ví dụ: khi cam kết góp vốn, thành viên cam kết góp bằng tiền mặt nhưng sau đó có nguyện vọng được thay thế bằng việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có giá trị tương đương thì các thành viên còn lại của công ty sẽ yêu cầu định giá đối với quyề sử dụng đất và quyết định có đồng ý cho thành viên đó góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó không.

Xử lý đối với trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết: Sau thời hạn 90 ngày theo quy định mà thành viên chưa góp vốn theo cam kết sẽ đương nhiên không còn là thành viên của công ty. Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp. Phần vốn chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Trong trường hợp này, công ty phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Như vậy, trong thời hạn 90 ngày để góp đủ số vốn cam kết góp thì các thành viên phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết góp về các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong khoảng thời gian đó mà không phải căn cứ vào phần vốn đã góp thực tế của thành viên.

Công ty TNHH không được phát hành cổ phần.

Việc phát hành cổ phần là một trong những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty TNHH không được phát hành cổ phần cho thấy sự gia nhập của người ngoài vào công ty bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty TNHH được phát hành trái phiếu để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty.

Về chuyển nhượng vốn: Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của thành viên trong công ty cổ phần.

So sánh công ty tnhh 2 thành viên và công ty cổ phần

Tiêu chí

Công ty TNHH HTV

CTCP

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

Số lượng thành viên

Tối thiểu 02 và tối đa 50

Tối thiểu 03 và không giới hạn số lượng tối đa

Cấu trúc vốn

Không bằng nhau, tùy vào việc góp vốn của các thành viên

Được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông có thể có 01 hoặc nhiều cổ phần.

Huy động vốn

– Không được phát hành cổ phần

– Được phát hành trái phiếu

Được phát hành mọi loại chứng khoán, ví dụ như cổ phần, trái phiếu,…

Cơ cấu tổ chức quản lý

– Hội đồng thành viên,

– Chủ tịch Hội đồng thành viên,

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

– Ban kiểm soát (bắt buộc với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước).

Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đố.

(Trong đó, Ban kiểm soát không bắt buộc phải có đói với công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty).

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.)

Hoạt động chuyển nhượng vốn

Thực hiện theo cơ chế ưu tiên chuyển nhượng vốn góp cho các thành viên công ty, cụ thể:

– Chào bán phần góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ;

– Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nêu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng như sau:

– Không được tự do chuyển nhượng nếu điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng;

– Không được tự do chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan quyết định cao nhất

Hội đồng thành viên

Đại hội đồng cổ đông

Ưu điểm

– Thành viên công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp công ty nên hạn chế được rủi ro của thành viên khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh.

Các thành viên vốn đều có quyền quyết định đến các hoạt động của công ty nên công ty được vận hành trên cơ sở đồng thuận nhất trí của các thành viên. Họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị;

– Có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng thêm vốn góp của thành viên; tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới hoặc phát hành trái phiếu;

– Chế độ chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp được quy định chặt chẽ nên nhà đầu tư có thể dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. Nên có thể tránh được tình trạng người lạ hoặc đối thủ muốn thâm nhập vào công ty.

– Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi cổ phần đã sở hữu của công ty nên hạn chế được rủi ro của các thành viên;

– Khả năng huy động vốn rất cao thông qua phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là đặc điểm riêng biệt chỉ công ty cổ phần có;

Ngoài tra, công ty không hạn chế số lượng cổ đông và có thể huy động vốn cả trên thế giới. Do vậy, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất;

– Cổ đông có thể dễ dàng, tự do chuyển nhượng, mua bán, thừa kế cổ phần thông qua việc bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;

– Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực ngành nghề;

– Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu;

– Được tính lương thưởng của các cổ đông góp vốn tại các vị trí quản lý vào chi phí hoạt động công ty để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp;

– Mọi quyết định trong việc kinh doanh được thu thập ý kiến của các cổ đông nên rất minh bạch trong quản lý, điều hành.

Nhược điểm

Số lượng thành viên bị hạn chế từ 02 đến 50 thành viên;

– Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đều phải thông báo với cơ quan Đăng ký kinh doanh;

– Việc công ty TNHH HTV trở lên không được phát hành cổ phần cũng là một hạn chế cho việc huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích;

– Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông;

– Việc quản lý, điều hành công ty cổ phần cũng phức tạp hơn đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán.

Hồ sơ thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

– Điều lệ công ty.

– Danh sách thành viên.

– Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên
thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên

+ Danh sách người đại diện theo pháp luật/người đại diện theo ủy quyền (trong trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên là tổ chức).

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Lệ phí thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Phí, lệ phí thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 50.000 đồng/lần.

– Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần.

– Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Căn cứ pháp lý: Điều 23, 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP; Thông tư 47/2019/TT-BTC; Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 885/QĐ-BKHĐT; Phụ lục I.3, I.6, I.10 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Thủ tục thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính

– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng

– Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

– Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn) . Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

– Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

+ Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

– Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh.

Thời hạn giải quyết yêu cầu đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thời hạn giải quyết yêu cầu đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cần làm gì sau khi thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Sau khi doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục đăng ký thành lập, chủ doanh nghiệp cần thực hiện thêm một số các hoạt động để đảm bảo cho quá trình hoạt động ở giai đoạn đầu.

Mở tài khoản ngân hàng cho công ty

Người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ tiến hành đăng ký mở tài khoản ngân hàng. Công ty trách nhiệm hữu hạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Bản công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản).
  • Giấy xác thực thông tin cá nhân người đại diện của công ty TNHH (Hộ chiếu hoặc Thẻ căn cước công dân/Thẻ chứng minh nhân dân).

Căn cứ theo Hướng dẫn Đăng ký Doanh nghiệp tại Thông tư số 01/2021/TT- BKHĐT có hiệu lực từ 01/05/2021. Doanh nghiệp không cần phải làm thủ tục kê khai STK ngân hàng với Phòng Đăng ký kinh doanh.

Đăng ký chữ ký số

Chủ công ty TNHH cần đăng ký nộp thuế điện tử từ ngân hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện mở tài khoản.

Kê khai và nộp thuế môn bài

Chiếu theo nội dung quy định tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập năm 2021 được miễn thuế môn bài. Tuy vậy, công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế môn bài như quy định.

Làm biển và treo biển tại trụ sở chính

Treo biển công ty tại trụ sở chính là nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong quá trình thành lập. Trên biển treo trụ sở chính cần có các thông tin bắt buộc sau:

  • Tên công ty.
  • Địa chỉ trụ sở.
  • Số điện thoại hoặc email.

Mua chữ ký số điện tử (Token)

Doanh nghiệp vào trang thuế điện tử để mua chữ ký số. Token được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp ký các tài liệu, văn bản điện tử như hợp đồng, các giấy tờ giao dịch.

Phát hành hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp thực hiện hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử qua mạng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Quyết định phát hành hóa đơn.
  • Mẫu hóa đơn.

Từ 02 – 03 ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ sẽ tiến hành xem xét hồ sơ. Tuy nhiên một số chi cục thuế sẽ yêu cầu nộp bản gốc của bộ hồ sơ đề nghị phát hành hoá đơn. Cơ quan thuế có thể kiểm tra trụ sở trước/sau khi ra quyết định phát hành hóa đơn.

Dịch vụ thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Dịch vụ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn là một trong những dịch vụ mà Luật Trần và Liên Danh cung cấp tới khách hàng. Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những gì nhanh chóng và hiệu quả nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.

Bước 1. Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn: 

Luật Trần và Liên Danh tư vấn cho khách hàng hiểu rõ hơn về công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cũng như các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không có quyền phát hành cổ phần. Chỉ được phát hành trái phiếu không chuyển đổi.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Thành viên của công ty là các tổ chức, cá nhân với số lượng từ 2 đến không quá 50 người. Và tất cả đều phải chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi góp vốn. Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Cần làm gì sau khi thành lập công ty tnhh 2 thành viên

Luật Trần và Liên Danh sẽ tư vấn cho khách hàng về những điều cần lưu ý khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên:

  • Tên công ty: Tư vấn cho khách hàng về tên công ty đã lựa chọn; Tra cứu tên doanh nghiệp;…
  • Về trụ sở chính của công ty: Khách hàng cung cấp địa chỉ trụ sở chính của công ty dự định thành lập. Luật Trần và Liên Danh cũng tư vấn, chia sẻ quy định pháp luật liên quan về trụ sở công ty.
  • Về ngành nghề kinh doanh của công ty: Luật Trần và Liên Danh tư vấn về đăng ký ngành nghề kinh doanh;…
  • Tư vấn về các vấn đề xoay quanh công ty trách nhiệm hữu hạn: cơ cấu tổ chức, điều hành công ty, người đại diện theo pháp luật,…

Những công việc phải làm sau khi thành lập công ty TNHH hai thành viên

  • Tư vấn về chữ ký số.
  • Tư vấn phát đặt in hóa đơn.
  • Tư vấn về việc mở tài khoản ngân hàng.
  • Kê khai, nộp lệ phí môn bài
  • Tư vấn về kê khai thuế giá trị gia tăng

Bước 2: Ký Hợp đồng và ứng tiền dịch vụ, nhận các thông tin chính xác để soạn hồ sơ từ khách hàng

Bước đầu, khách hàng sẽ phải cung cấp chính xác các thông tin về Tên công ty, Địa chỉ trụ sở công ty, Ngành nghề đăng ký kinh doanh; Tên người đại diện theo pháp luật…

Bước 3: Soạn thảo hồ sơ và trình khách hàng ký, đóng dấu hồ sơ

Bước 4: Nộp hồ sơ và tương tác với cơ quan nhà nước

Sau khi chuẩn bị hồ sơ và trình khách hàng ký, Chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng nộp hồ sơ với cơ quan nhà nước. 

Nộp hồ sơ sẽ tiến hành nộp hồ sơ bản mềm lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ bản mềm là các giấy tờ tài liệu scan. Sau khi nộp hồ sơ, nhận thông báo sau khoảng thời gian là ba ngày làm việc.

Sau khi nhận được thông báo hợp lệ, Chuyên viên của chúng tôi sẽ nộp hồ sơ bản cứng đến Phòng đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Chuyên viên Phòng đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và viết giấy biên nhận giao cho người nộp hồ sơ. 

Bước 5: Bàn giao kết quả công việc cho khách hàng.

Trên đây cung cấp thông tin hữu ích giúp bạn thực hiện thủ tục thành lập công ty tnhh hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

Nếu còn thắc mắc hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại công ty luật, vui lòng liên hệ để được hướng dẫn và tư vấn hỗ trợ.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139