Thủ tục ly hôn đơn phương

Thông tư 31/2019/tt-bgtvt

Ly hôn là điều không ai mong muốn, nhưng ly hôn lại là giải pháp duy nhất cho nhiều cặp vợ/chồng thoát khỏi cuộc sống hôn nhân bế tắc và đôi khi là đau khổ. Quyết định ly hôn đơn phương vẫn được các bên lựa chọn mặc dù đó là quyết định khó khăn và không vui cho cả hai.

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương, thông thường các bên sẽ có tranh chấp (không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, về tài sản không thỏa thuận được). Các bên thường có quan điểm riêng theo hướng: không đồng ý ly hôn, để bên còn lại muốn làm gì thì làm, thậm chí có những trường hợp còn tỏ rõ thái độ chống đối và thách thức. Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp khi ly hôn gặp khó khăn như: không biết thông tin, không liên hệ được với bên còn lại, bên còn lại đang đi nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam hoặc các bên mất hết giấy tờ để nộp theo hồ sơ cho tòa án… Vì vậy, thủ tục ly hôn đơn phương thường khó và mất nhiều thời gian hơn.

Tuy nhiên, vì ly hôn là thủ tục bắt buộc để thoát khỏi cảnh hôn nhân không hạnh phúc nên nhiều người vẫn quyết định thực hiện thủ tục này. Vì vậy, chúng tôi xin chia sẻ môt số nội dung liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương để các bạn tham khảo.

Ly hôn đơn phương là gì

Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Cũng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại điều 51, 55 và 56 cho thấy: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Trường hợp cả hai bên vợ chồng cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “thuận tình ly hôn”

– Trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “ly hôn theo yêu cầu của một bên” hay “ly hôn đơn phương”.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Tòa án ra bản án ly hôn khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 56 nêu trên.

Những khó khăn thường gặp khi ly hôn đơn phương

Việc ly hôn đơn phương thường phát sinh nhiều khó khăn như: Bị đơn bỏ đi khỏi nơi cư trú, bị đơn không hợp tác, không đủ giấy tờ giải quyết… Luật Trần và Liên Danh sẽ tư vấn và giải đáp một số trường hợp pháp lý cụ thể như sau:

Trả lời:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

Đơn xin ly hôn;

Bản sao Giấy khai sinh của các con;

Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng

Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

=> Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú.

Điểm b khoản 2 Điều 39 quy định:

“b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;”

Các trường hợp không được đơn phương ly hôn

Thứ nhất, không được ly hôn đơn phương khi không có căn cứ giải quyết ly hôn.

Như đã phân tích ở mục 1, khi không có căn cứ có về việc vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ/ chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì sẽ không được đơn phương ly hôn.

Thứ hai, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, trên thực tế, phải xác định rõ người vợ có đang nuôi con dưới 12 tháng hay không.

Chẳng hạn như: Vợ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người phụ nữ vẫn được coi là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn. Ngược lại, vợ đang nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế họ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng không bị hạn chế quyền ly hôn Hay trường hợp người phụ nữ nhận nuôi con nuôi hợp pháp mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng cũng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.

Chia tài sản khi ly hôn đơn phương

Nguyên tắc phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP cụ thể như sau:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Giành quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, quyền nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện như sau:

Một là, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con; về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn với con. Tòa án công nhận sự thỏa thuận này của các bên và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận đã được công nhận;

Hai là, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con dựa trên quyền lợi trực tiếp của con (quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần)

Một số nguyên tắc được Tòa án nhân dân dùng làm căn cứ để xác định việc trao quyền nuôi dưỡng con cho ai gồm:

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, người mẹ không được nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con;

+ Con từ 07 tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai;

+ Về điều kiện kinh tế của hai vợ chồng: Thường tòa sẽ xem xét đến khả năng kinh tế của các bên như về nguồn thu nhập, công việc chủ yếu để đảm bảo con có được môi trường phát triển thuận lợi, nơi ở của các bên (nhà ở, nhà thuê, nhà mượn..),…

+ Về điều kiện tinh thần: Như thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con của các bên…phẩm chất đạo đức của vợ chồng, lối sống/nhân cách của vợ chồng, thời gian chung sống với con từ trước tới nay của hai vợ chồng, con ở với ai thì có điều kiện phát triển thuận lợi hơn…

Sau khi xem xét, cân nhắc, đối chiếu toàn bộ các điều kiện như đã nêu trên, Tòa sẽ quyết định người được quyền nuôi dưỡng con.

Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có hành vi không chung thủy nên về lối sống, hành vi, nhân cách, phẩm chất đạo đức của chồng bạn không có lợi cho sự hình thành nhân cách, hành vi ứng xử của con. Và đây là một trong những căn cứ để bạn có thể yêu cầu Tòa không trao quyền nuôi con cho chồng bạn.

Con của bạn trên 36 tháng tuổi nên bạn không được quyền ưu tiên nuôi dưỡng, Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể của các bên để quyết định quyền nuôi dưỡng con thuộc về cha hay mẹ của đứa bé. Việc bạn chưa có nơi ở rõ ràng, cụ thể cũng là một điểm bất lợi trong quá trình giải quyết ly hôn, yêu cầu được nuôi dưỡng con. Nếu được, chúng tôi kiến nghị bạn hãy chuẩn bị cho mình nơi ở rõ ràng cụ thể như đi thuê, đi mượn, đi ở nhờ… để có được căn cứ có lợi khi giành quyền nuôi con.

Bên cạnh đó, trong quá trình giành quyền nuôi con, bạn cũng cần thực hiện yêu cầu chồng của bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Tiền cấp dưỡng nuôi con gồm những chi phí tối thiểu cho việc học hành, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con hàng ngày. Bạn có thể yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng theo hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm hoặc cấp dưỡng một lần.

Kết luận: Nếu bạn và chồng thỏa thuận được quyền nuôi con khi ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó, các bên sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Nếu các bên không thể thỏa thuận được việc nuôi dưỡng con khi ly hôn thì Tòa án sẽ xem xét các điều kiện như chúng tôi đã trình bày ở trên để quyết định.

Thủ tục ly hôn đơn phương
thủ tục ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần có các loại giấy tờ như sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương.
  • Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản.
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).

Phí ly hôn đơn phương

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn ly hôn đơn phương mà giữa hai vợ chồng bạn không có tranh chấp gì về tài sản chung, con chung cũng như các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn phải có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đối với mức án phí dân sự sơ thẩm mà bạn phải nộp như sau:

1

Án phí dân sự sơ thẩm

Mức tiền phải nộp

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, bạn đang muốn ly hôn đơn phương và hai vợ chồng không có tranh chấp gì thì mức án phí bạn phải nộp là 300.000 đồng. Căn cứ theo khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể:

Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

– Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;

– Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

– Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

– Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;

– Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

– Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.

Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

– Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

– Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

– Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

Thủ tục ly hôn đơn phương                  

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Bước 3: Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…

Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.

– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

  • Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
  • Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Hiện nay, đơn ly hôn đơn phương được trình bày theo mẫu đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….., ngày ….. tháng …. năm ………

ĐƠN KHỞI KIỆN

(v/v: Ly hôn)

Kính gửi:  TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………

Người khởi kiện:……………………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: …………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện:………………………………………………………………….

Địa chỉ…………………………………………………………………………..

Số điện thoại: ………………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………….. (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):……………….

Địa chỉ………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: …………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………. (nếu có)

Yêu cầu Toà án nhân dân (1)………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:

1.Về quan hệ hôn nhân: (2) …………………………………………….

2. Về con chung: (3) ……………………………………………………….

3 – Về tài sản : (4) ………………………………………………………….

4 –Về công nợ: (5) …………………………………………………………

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)

Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)

Giấy khai sinh (Bản chứng thực)

Đăng ký kết hôn

Một số giấy tờ khác có liên quan

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) ……….

Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !

NGƯỜI KHỞI KIỆN

Dịch vụ ly hôn đơn phương

Đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân của Luật Trần và Liên Danh chuyên nghiệp. Chúng tôi am hiểm cuộc sống và những quy định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân nên sẵn sàng chia sẻ với Bạn các vấn đề pháp lý:

Dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói là dịch vụ luật sư thực hiện tất cả các công việc từ trước thời điểm muốn ly hôn, toàn bộ thủ tục ly hôn và giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi ly hôn. Cụ thể dịch vụ ly hôn trọn gói gồm:

  • Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình.
  • Tư vấn các điều kiện để được ly hôn chồng hoặc vợ.
  • Tư vấn nộp đơn ly hôn ở đâu, thẩm quyền tòa án giải quyết ly hôn.
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ ngoại tình, chứng cứ bạo lực gia đình hỗ trợ cho việc ly hôn…
  • Hỗ trợ xác nhận nơi cư trú của bị đơn là nơi thường trú hoặc tạm trú.
  • Soạn đơn ly hôn, đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn đầy đủ, đúng yêu cầu của các Tòa án nhân dân
  • Chuẩn bị toàn bộ hồ sơ ly hôn liên quan để cung cấp cho tòa án.
  • Hỗ trợ thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền tài sản khi có tranh chấp tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tư vấn, hỗ trợ cung cấp chứng cứ liên quan đến chỗ ở, thu nhập hàng tháng, điều kiện nuôi con để tranh chấp quyền nuôi con.
  • Tham gia tranh tụng tại tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án hôn nhân gia đình để tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, tiền cấp dưỡng, thay đổi quyền nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng.
  • Hỗ trợ thủ tục thi hành bản án tại cơ quan thi hành án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán tiền, nghĩa vụ giao tài sản trong vụ án hôn nhân gia đình;
  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến thời gian, địa điểm thăm con sau khi ly hôn, tư vấn khi chồng, vợ có các hành vi quấy rối, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, tính mạng, nhân phẩm của mình trong hoặc sau khi ly hôn.

Cũng như những vấn đề pháp lý riêng biệt khác mà Bạn gặp phải trong từng trường hợp cụ thể.

Nếu bạn thấy cần phải có luật sư đồng hành để giải quyết vụ án hoặc cần tư vấn trước khi ly hôn, hãy liên hệ với Công ty luật  để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139