Luật Trần và Liên Danh với dịch vụ luật sư giỏi về hôn nhân gia đình. Chúng tôi với đội ngủ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, giải quyết tranh chấp về ly hôn? Hy vọng những kinh nghiệm, kiến thức chia sẻ sau đây sẻ giải đáp được một phần nào về kiến thức luật hôn nhân và gia đình.
Luật sư hôn nhân gia đình là gì
Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, không phải lúc nào các thành viên cũng tìm được tiếng nói chung. Khi đó mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Pháp luật hôn nhân ra đời nhằm điều chỉnh hành vi nêu trên theo đúng khuôn khổ pháp luật.
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền móng giúp xã hội phát triển, do đó, theo lịch sử pháp luật thì Nhà nước luôn chú trọng ban hành các quy định điều chỉnh các mối quan hệ hôn nhân gia đình.
Cụ thể là các quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người thân thích ruột thịt khác trong gia đình.
Những vấn đề có nguy cơ nảy sinh tranh chấp hoặc đã xảy ra tranh chấp trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình là không thể tránh khỏi.
Khi đó, bạn cần một Luật sư giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm tư vấn, đưa ra các giải pháp hay bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp.
Tư vấn hôn nhân gia đình gồm tư vấn những nội dung gì
Tư vấn về ly hôn:
Quyền ly hôn và căn cứ giải quyết ly hôn
Thuận tình ly hôn:
Về nguyên tắc vợ – chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. luật sư kinh tế.
(Trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn).
Căn cứ giải quyết ly hôn: luật su ly hon, ly hon nhanh, luật sư nhà đất.
Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: luật sư ly hôn, ly hôn nhanh.
Tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng;
Đời sống chung không thể kéo dài;
Mục đích của hôn nhân không đạt.
Thủ tục Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên):
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.
Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
Trình tự thủ tục xin ly hôn:
– Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
– Tòa án thụ lý đơn, xem xét đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người viết đơn ly hôn.
– Người xin ly hôn nộp án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án;
– Sau khi nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án, vụ án ly hôn chính thức được Tòa án giải quyết. ly hôn nhanh, luật sư ly hôn.
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn:
Mặc dù có tài sản riêng và tài sản chung nhưng trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung, cũng có thể phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:
Những tài sản theo thỏa thuận:
– Thứ nhất: Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
”1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ chồng
Ngoài những tài sản không bị chia đôi do thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ chồng sẽ không bị chia đôi. Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây được coi là tài sản riêng và không bị chia đôi khi ly hôn:
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Ngoài ra, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định các loại tài sản sau đây được coi là tài sản riêng của vợ, chồng:
– Tài sản có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản theo thỏa thuận là tài sản riêng.
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
– Thứ hai: Trước khi cưới bạn có mua một mảnh đất và bố mẹ cho tiền để xây dựng nhà ở đây là tài sản riêng bố mẹ cho bạn trước khi kết hôn. Theo các quy định trên thì sau khi ly hôn tài sản đó vẫn là tài sản riêng của bạn vì nó được hình thành trước hôn nhân.
– Thứ ba: Về việc sau khi cưới vợ bạn có vay tiền để mua đồ đạc trong nhà… Đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vì vậy sau khi ly hôn số tiền nợ do hai người thỏa thuận trả nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Thứ tư: về thời điểm được tính là vợ chồng bắt đầu từ khi tổ chức đám cưới hay khi đăng ký kết hôn? Theo quy định của pháp luật thì thời điểm được tính là vợ chồng khi đăng ký kết hôn.
Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn:
Khi ly hôn một vấn đề tranh chấp gay gắt không thua kém vấn đề tài sản đó là vấn đề giành quyền nuôi con.
Quy định của pháp luật về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó khi ly hôn:
Thứ nhất, vợ chồng đã thỏa thuận ai là người trực tiếp nuôi con
Thứ hai, vợ chồng không thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con
Con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ là người trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
Con trên 7 tuổi trở nên thì xem xét nguyện vọng của con.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Tư vấn đăng ký kết hôn, nhận con, chia tài sản thừa kế, thủ tục hành chính liên quan
- Thủ tục đăng ký kết hôn
- Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Nhận con nuôi, cha mẹ nuôi
- Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Khai sinh, khai tử
- Thay đổi thông tin trên giấy khai sinh
- Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu
- Tặng cho tài sản
- Khai di sản tặng cho tài sản
- Tài sản chung của hộ gia đình, dòng họ
Có cần thuê luật sư tư vấn khi ly hôn hay không
Với những cặp vợ chồng đồng thuận ly hôn, đã thỏa thuận từ trước về các vấn đề tài sản, chăm sóc con cái thì thủ tục ly hôn diễn ra rất nhanh chóng.
Nhưng với những cặp đôi có xảy ra tranh chấp về mặt tài sản, quyền nuôi con thì rất cần đến luật sư để hỗ trợ. Bởi vì:
Giúp bạn nắm rõ hơn về khối tài sản chung. Những thứ mà bạn sẽ nhận được sau khi ly hôn. Tránh được việc bạn sẽ bị mất quyền lợi mà mình đáng được nhận sau khi ly hôn.
Luật sư ly hôn giúp bạn giành quyền nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng cho con. Kể cả trong trường hợp bạn đã ly hôn, có bản án của Toà án về quyền nuôi con, Luật sư vẫn có thể giúp bạn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Luật sư giúp bạn chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ và chính xác nhất. Hỗ trợ bạn soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các văn bản…
Đại diện cho bạn thực hiện các thủ tục tố tụng.
Trao đổi, thỏa thuận các phương án với bên kia.
Chia sẻ các kinh nghiệm của vụ án tương tự.
Chi phí thuê luật sư ly hôn, hôn nhân gia đình
Chi phí thuê Luật sư giải quyết ly hôn là số tiền bạn bỏ ra cho công sức lao động trí óc và thời gian của luật sư; chưa kể chi phí phát sinh trong quá trình luật sư hỗ trợ công việc. Chi phí thuê luật sư làm thủ tục ly hôn cụ thể sẽ tùy theo nhu cầu của từng khách hàng; phụ thuộc vào hồ sơ, tính chất của từng vụ việc. Cụ thể:
Chi phí luật sư hỗ trợ soạn thảo đơn ly hôn, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ ly hôn
Trường hợp bạn thiếu hồ sơ, luật sư sẽ tư vấn, hướng dẫn cách hoàn thiện bổ sung giấy tờ; cách thu thập chứng cứ đầy đủ để vụ việc được Tòa án thụ lý và giải quyết, phí thuê luật sư tùy thuộc vào tính chất của vụ việc.
Chi phí thuê luật sư tư vấn ly hôn
Tùy theo nhu cầu của từng khách hàng; có thể chọn một trong các phương thức tư vấn như:
Chi phí thuê luật sư ly hôn tư vấn theo giờ: Đối với phương thức tư vấn này; tùy theo nhu cầu mà khách hàng có thể chọn luật sư nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ly hôn. Bạn có thể tới gặp trực tiếp luật sư hoặc trao đổi qua điện thoại. Chi phí sẽ được tính theo giờ và theo kinh nghiệm của luật sư;
Chi phí thuê luật sư ly hôn tư vấn theo vụ việc: Chi phí thuê luật sư ly hôn tư vấn một vụ việc trọn gói sẽ tùy theo mức độ; tính chất của từng vụ việc ly hôn khác nhau. Bởi công sức của luật sư ly hôn bỏ ra đối với mỗi vụ việc sẽ khác nhau. Luật sư ly hôn sẽ tư vấn; hướng dẫn về hồ sơ (thu thập giấy tờ nếu cần); thủ tục ly hôn để quyền và lợi ích hợp pháp của bạn được bảo vệ tối đa; theo sát vụ việc tới khi có Bản án hoặc Quyết định của Tòa án.
Chi phí thuê luật sư làm thủ tục ly hôn
Đối với các vụ việc phức tạp hoặc khó để tự mình giải quyết; các bạn thường có xu hướng thuê luật sư làm thủ tục ly hôn. Khi đó, luật sư ly hôn sẽ giúp bạn từ công đoạn chuẩn bị hồ sơ; hoàn thiện bổ sung các giấy tờ bị thiếu; tham gia các buổi làm việc tại Tòa án; theo sát vụ việc cùng bạn tới khi nhận được kết quả là Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa. Chi phí sẽ phụ thuộc tính chất của từng vụ, nhu cầu của khách hàng và chi phí đi lại, công sức bỏ ra của luật sư.
Dịch vụ luật sư tư vấn hôn nhân gia đình
Hiện nay, Luật Trần và Liên Danh cung cấp dịch vụ Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn nhanh, trọn gói với các ưu điểm nổi bật như:
Không hòa giải tại Trung tâm hòa giải thuộc Tòa án để rút ngắn thời gian.
Luật sư soạn thảo toàn bộ các giấy tờ. Làm thủ tục nộp hồ sơ, án phí, nhận kết quả để bạn không phải lên tòa làm việc nhiều lần.
01 lần lên tòa trong 01 buổi làm việc đối với trường hợp ly hôn thuận tình nhanh.
Luật sư giỏi chuyên về ly hôn có thể giải quyết tất cả các trường hợp khó, phức tạp như: Thiếu hồ sơ, giấy tờ; Một bên không hợp tác; Có tranh chấp về con cái, tài sản trước và cả sau khi đã ly hôn; Ly hôn với người bị mất tích, không rõ địa chỉ cư trú, Ly hôn có yếu tố nước ngoài, …
Hỗ trợ thủ tục Luật sư trực tiếp tại nhà trong trường hợp khách hàng có nhu cầu.
Phí dịch vụ ly hôn nhanh, trọn gói cam kết không phát sinh, phù hợp với từng vụ việc cụ thể.
Khách hàng được đảm bảo quyền lợi, cam kết bảo mật thông tin theo Hợp đồng được ký đúng quy định của pháp luật.
Nếu đang gặp vấn đề khó giải quyết về hôn nhân gia đình cần được hỗ trợ, bạn có thể liên hệ tới hotline Công ty luật của Luật Trần và Liên Danh để được giải đáp sớm nhất.