Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác được thể hiện dưới nhiều hành vi khác nhau như: Chửi bới, đưa các thông tin (bao gồm hình ảnh và âm thanh) sai sự thực lên mạng, viết các bài viết có nội dung bôi nhọ…
Các hành vi này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành vi xúc phạm danh dự người khác. Luật Trần và Liên Danh giải đáp một số vướng mắc của khách hàng về vấn đề trên.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Xử lý hành vi xúc phạm danh dự người khác?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Căn cứ Điều 52 Luật viên chức năm 2010:
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Như vậy hiện nay không có quy đinh cụ thể của pháp luật xác định như thế nào là hành vi xúc phạm danh dự của người khác.Tuy nhiên để xác định hành vi trên thì cần việc áp dụng hành vi trên là đúng hay sai, mức độ thiệt hại của hành vi trên, tác động trong khoảng thời gian như thế nào…
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Về bồi thường thiệt hại do hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm được quy định cụ thể trong Điều 592 BLDS 2015:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Tố cáo việc xúc phạm danh dự như thế nào?
Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi này đã hoàn toàn gây ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm của bạn. Do đó, bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an để yêu cầu được giải quyết. Tuy nhiên, để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo điều 155 Bộ luật hình sự 2015 phải là “xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”.
Nếu trong trường hợp khi phía cơ quan điều tra xác định việc xúc phạm này chưa là “nghiêm trọng” thì người này sẽ bị xử lý hành chính theo điểm a khoản 1 Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chồng tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:
Xâm phạm danh dự trên mạng xã hội thì bị xử lý như thế nào?
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Do đó, để tìm ra kẻ gửi những bức ảnh đó và ngăn chặn sự việc trên bạn có thể viết đơn gửi lên cơ quan công an hoặc đến trực tiếp trình báo tại cơ quan công an địa phương để tố cáo hành vi làm nhục người khác. Khi trình báo về hành vi trên, bạn cần cung cấp cho cơ quan điều tra những hình ảnh mà người thân của em gái bạn đã nhận được qua tin nhắn và lời khai của người bị hại là em gái bạn (lời khai này phải do chính em gái bạn trực tiếp trình bày với cơ quan điều tra).
Theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố giác và tiến hành điều tra, xác minh sự việc trong thời hạn 20 ngày (không quá 2 tháng trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp) kể từ ngày nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội.
Trường hợp chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi đăng tin lên facebook đó có thể sẽ bị xử lý theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/ 2020 NĐ-CP:
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin của chúng tôi và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến xử lý hành vi xúc phạm danh dự người khác. Mọi thắc mắc về vấn đề này Quý khách hàng xin liên hệ qua Hotline của Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!