Những doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tìm hiểu về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 thật kỹ lưỡng. Điều này vô cùng cần thiết, nó giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin để vận hành việc kinh doanh dễ dàng hơn. Đối với người lao động, bạn cũng cần nắm bắt thông tin cần thiết về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 để bảo vệ quyền lợi tài chính của chính mình khi đi làm.
Bạn đang quan tâm đến thời hạn nộp quyết toán thuế tncn 2022 như thế nào hãy tham khảo bài viết sau để biết thêm nhé!
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Ngay từ tên gọi, ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân thu dựa trên thu nhập của mỗi cá nhân. Nhiều người cho rằng chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với các khoản lương, thường. Tuy nhiên, đây là cách hiểu sai.
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, người có những thu nhập sau phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập từ kinh doanh gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
– Tiền lãi cho vay;
– Lợi tức cổ phần;
– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Có thu nhập là phải đóng thuế:
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
– Chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
– Trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay cho các cá nhân đó.
Trước đây, quyết toán thuế thu nhập cá nhân được làm bằng cách điền thông tin vào mẫu biểu có sẵn rồi đến cơ quan thuế quản lý nộp hồ sơ quyết toán. Nhưng hiện nay đã có phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, cá nhân hay tổ chức làm quyết toán chỉ cần tải ứng dụng HTKK về máy tính và làm theo các bước hướng dẫn, sau đó nộp trực tuyến đến cổng thông tin của Tổng Cục Thuế là được (Mẫu 05/QTT-TNCN). Tổng cục thuế vừa ban hành công văn 5749 vào ngày 05/02/2018 về thuế thu nhập cá nhân, các bạn đọc có thể tham khảo thêm Công văn này.
Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 như thế nào?
Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được quy định như sau:
Theo Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành quy định chi tiết về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được áp dụng bắt đầu từ kỳ thuế năm 2020.
Luật quy định thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được chia thành 2 nhóm đối tượng là cá nhân và doanh nghiệp được ủy quyền quyết toán thuế cho người lao động. Cụ thể là:
Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại Cơ quan thuế, thì thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng 4 năm dương lịch, ở kỳ thuế 2020 thì hạn chót là ngày 30/4/2022.
Trường hợp, người lao động ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thì hạn chót là ngày cuối cùng của tháng 3 năm dương lịch, đối với kỳ thuế năm 2020 là ngày 31/3/2022. Hoặc ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Kể từ kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân được lùi 30 ngày so với quy định về thuế những năm trước đây.
Việc lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân này giúp cá nhân có thời gian chuẩn bị thực hiện hoàn thành thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định và giảm gánh nặng quá tải cho các cơ quan thuế. Mặc dù thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thay đổi lùi tới 30 ngày mang đến sự thuận lợi cho người nộp thuế.
Tuy nhiên, cá nhân người nộp thuế nên chủ động thực hiện quyết toán sớm để tránh trường hợp không xong trước thời hạn. Mức nộp phạt do nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế, nộp tiền chậm trễ đều tăng so với quy định cũ, được quy định ở Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020
Đó là thời hạn quyết toán thuế tncn 2022, thời hạn cá nhân tự quyết toán thuế tncn 2022
Các mức phạt khi các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức không đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Như vậy doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:
Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Các câu hỏi thường gặp về thời hạn quyết toán thuế TNCN
Cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trong những trường hợp nào?
Trả lời: Những cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với Cơ quan thuế khi:
– Có số thuế phải nộp thêm khi quyết toán thuế;
– Hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
Trong những trường hợp nào doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập (TCCTTN) phải quyết toán thuế TNCN?
Trả lời: TCCTTN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN?
Trả lời:
Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT- TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).
Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) Bản chụp. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có) _Bản chụp
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài
Trường hợp nào cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Như vậy, để được hoàn thuế TNCN, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:
Có số thuế nộp thừa;
Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
Có đề nghị hoàn thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời hạn nộp quyết toán thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.