Hiện nay việc nắm rõ thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 sẽ giúp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 đúng thời hạn và không bị xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc một số thông tin liên quan đến thời gian làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Thời gian quyết toán thuế TNCN 2022
Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022.
Trường hợp 2: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2022 (thời hạn chậm nhất phải quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 là ngày 02/5/2022 vì ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ nhưng nên quyết toán trước ngày 30/4/2022).
Đối tượng phải khai quyết toán thuế
Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Tổ chức trả tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khẩu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống mà thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi cũ đến nơi mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân người nước ngoài.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).
thời gian làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Quy định ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nơi trả thu nhập như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do nơi cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán của tổ chức trả thu nhập mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nội dung: “Công ty…đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà….(theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế”.
Tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành sẽ tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nộp thuế cần nộp trước hoặc đúng thời hạn.
Quy định mới không chỉ tăng mức phạt đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân mà còn tăng tiền chậm nộp đối với hành vi không nộp thuế vào ngân sách, cụ thể:
Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá nhân
Mức phạt cũ (áp dụng trước ngày 05/12/2020) căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC:
Mức phạt |
Thời gian chậm |
|
Không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ |
Có tình tiết giảm nhẹ – tăng nặng |
|
Phạt cảnh cáo (có tình tiết giảm nhẹ) |
—- |
Từ 01 – 05 ngày |
700.000 đồng |
400.000 đồng – 01 triệu đồng |
Từ 01 – 10 ngày |
1,4 triệu đồng |
800.000 đồng – 02 triệu đồng |
Từ trên 10 – 20 ngày |
2,1 triệu đồng |
1,2 – 03 triệu đồng |
Từ trên 20 – 30 ngày |
2,8 triệu đồng |
1,6 – 04 triệu đồng |
Từ trên 30 – 40 ngày |
3,5 triệu đồng |
02 – 05 triệu đồng |
Từ trên 40 – 90 ngày |
Mức phạt hiện hành (áp dụng từ ngày 05/12/2020) căn cứ quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Căn cứ pháp lý |
Hành vi vi phạm |
Hình thức xử phạt chính |
Xử phạt bổ sung |
Khoản 1 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Cảnh cáo |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 2 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên |
Từ 02 – 05 triệu đồng |
|
Khoản 3 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Từ 05 – 08 triệu đồng |
|
Khoản 4 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) |
Từ 08 – 15 triệu đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Từ 15 – 25 triệu đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời gian làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.