Người lao động được nghỉ thai sản trong thời gian bao lâu ? Chế độ khám thai và chế độ nghỉ dưỡng sức đối với người lao động nữ khi sinh con ? Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện nay ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
Quy định về chế độ nghỉ thai sản
Thưa luật sư, tôi đang mang thai đã được 3 tuần tuổi. Tôi đang muốn tìm hiểu về chế độ nghỉ thai sản cho người lao động và khi nghỉ thai sản thì doanh nghiệp có được chấm dứt hợp đồng lao đồng với tôi vì tôi nghỉ không thực hiện được công việc ở công ty không?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật sư tư vấn:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Theo đó, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc đóng bảo hiểm của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi như sau:
– Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh hoặc nhận con nuôi.
– Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian là 12 tháng trước khi sinh con.
– Người lao động đủ cả 2 điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Khi đáp ứng đủ thuộc vào các trường hợp được hưởng chế độ thai sản và quy định về đóng bảo hiểm theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản
Theo đó, thời gian áp dụng chế độ thai sản có hiệu lực kể từ ngày đầu bạn phát hiện mình có thai đến khi con ra đời và được đủ 12 tháng tuổi. Trong đó:
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32)
– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33)
– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 34)
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 02 tháng.
Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.
Sau khi mức lương cơ bản đã được nâng lên theo quy định của Nghị định 72/2018/NĐ-CP, chế độ thai sản 2018 cũng đã tăng mức trợ cấp một lần cho lao động nữ sinh con. Từ ngày 01/07/2018 mức trợ cấp này sẽ là 2,78 triệu đồng/lần thay vì 2,6 triệu đồng/ lần như trước đây.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, bạn không phải lo về việc do bạn nghỉ thai sản không thực hiện được công việc tại công ty mà công ty sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn.
Nghỉ việc khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản ?
Thưa luật sư. Tôi có thắc mắc nhờ luật sư tư vấn. Tôi đóng bảo hiểm xã hội đã được 3 năm 7 tháng. Bắt đầu từ tháng 8/2011 tới tháng 02/2015 là tôi nghỉ làm. Ngày 7/5/2015 là tôi có thai, dự tính sinh là ngày 6/2/2016. Tôi đã ngưng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2015.Tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Hiện tại tôi đang thất nghiệp và đang được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (3 tháng).
Luật sư tư vấn:
Thời điểm bạn dự sinh là 6/2/2016 cho nên Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016.
Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.
Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Bạn dự sinh ngày 6/2/2016 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm không đủ 6 tháng cho nên bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Chế độ bảo hiểm thai sản cho lao động nữ ?
Xin kính chào Luật Sư Em có một số thắc mắc về chế độ bảo hiểm thai sản mong anh / Chị vui lòng tư vấn giúp em với ạ Thứ 1: Em tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 12/2012 đến 31/08/2015 thì em chấm dứt hợp đồng làm việc ở công ty, tính đến thời điểm em nghỉ việc thì em đã đóng bảo hiểm xã hội được 2 năm và 8 tháng. (trích từ sổ bảo hiểm ).
Tuy nhiên sau đó em biết mình có thai và dự sinh vào ngày 23/05/2016, như vậy trường hợp của em thì có được nhận trở cấp thai sản 6 tháng lương + 2 tháng lương trợ cấp 1 lần sinh theo quy định của luật bảo hiểm xã hội không ạ? Hiện tại em không còn đi làm.
Thứ 2: Theo quy định mới nhất về luật bảo hiểm xã hội năm 2016 thì nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội mà người chồng có tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng sẽ được 2 tháng lương căn bản, hiện tại chồng em tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm rồi. Vì nếu căn cứ vào thời điểm hiện tại thì em đang thất nghiệp ở nhà và em không có tham gia bảo hiểm xã hội , vậy thì trường hợp này chong em có được hưởng trợ cấp không ạ?
Mong quý luật sư tư vấn giải thích giúp em Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất , với thời gian đóng BHXH của bạn thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản, cụ thể điều kiện hưởng chế độ thai sản được xác định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi…”
Thứ hai, về chế độ thai sản đối với chồng bạn
Điều 34 và Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con…
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con…..
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Vậy trong trường hợp này chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở ( 2.420.000 đồng ) và được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh theo quy định của pháp luật.
Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không?
Nghỉ phép hằng năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động được nhà nước quy định để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người lao động. Khi đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong đó, thời gian được coi được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm được hướng dẫn tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
…
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
…
Như vậy, những trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động và là cơ sở để tính ngày nghỉ phép hằng năm cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thắc mắc nghỉ thai sản có được tính phép năm không? Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.