Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập. Trong phạm vi bài viết dưới đây Chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính và một số vấn đề liên quan, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?
Khái niệm
Sau khi báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoàn thành, các kiểm toán viên độc lập và có năng lực sẽ tiến hành thu thập thông tin và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Hoạt động này có mục đích kiểm tra để từ đó đánh giá được độ trung thực, hợp lý, chính xác của báo cáo tài chính. Quá trình này được gọi là kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Kết quả kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này phản ánh tình hình, kết quả tài chính, kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và những thông tin cần thiết khác để những người cần sử dụng sẽ phân tích, đánh giá đúng kết quả, tình hình kinh doanh đơn vị. Trong báo cáo tài chính chưa thông tin phi tài chính và thông tin tài chính, thông tin không định lượng và thông tin định lượng.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính cần phải cụ thể hóa theo trách nhiệm nhà quản trị và yếu tố hệ thống kế toán. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính cần hướng tới:
Tính có thực: Thông tin phản ánh nghiệp vụ phải được đảm bảo bởi thực tế xảy ra các nghiệp vụ đó, thông tin phản ánh nguồn vốn tài sản phải được đảm bảo sự tồn tại của vốn, tài sản đó.
Tính đầy đủ: Trong quá trình xử lý, ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót.
Tính đúng đắn của việc tính giá: Giá thành, giá tài sản… đều được tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để thực hiện các hoạt động đó.
Tính đúng đắn trong trình bày và phân loại: Việc phân loại tài sản và vốn, quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản chi tiết hay tổng hợp.. cần phải tuân thủ quy định cụ thể.
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ đơn vị: Trên bảng khai tài chính, tài sản phản ánh phải thuộc quyền sở hữu hay sử dụng lâu dài của đơn vị. Công nợ và vốn cần phản ánh đúng nghĩa vụ tương ứng của doanh nghiệp.
Tính chính xác về cơ học trong các phép tính như sang trang, chuyển số…
Ví dụ: Trong một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần phải định hướng xác minh để đạt được mục tiêu tổng quát khi kiểm toán số dư hàng tồn kho của một doanh nghiệp:
Tính có thực (hiệu lực): Thực sự tồn tại hàng tồn kho đã được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Tính đầy đủ (trọn vẹn): Tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán, số dư hàng tồn kho đã bao hàm các công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm…
Tính đúng đắn của việc tính giá và chính xác cơ học: Số dư hàng tồn kho phải tuân thủ các nguyên tắc chung được thừa nhận, tuân thủ đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó.
Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày: Trên bảng cân đối kế toán, số dư hàng tồn kho phải được sắp xếp và phân loại đúng vị trí. Sự phân loại căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho phải được khai báo thích đáng.
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: Tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với số dư hàng tồn kho.
Quy trình kiểm toán BCTC
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 bước:
Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán. Trong bước công việc này, bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc đưa ra được kế hoạch chung.
Kiểm toán viên cần thu thập các thông tin cụ thể về khách hàng, tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ … Bên cạnh đó, trong khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán cũng phải có sự chuẩn bị về phương tiện và nhân viên cho việc triển khai thực hiện chương trình đã xây dựng.
Ngoài ra, KTV và Công ty Kiểm toán phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu, thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
Thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực chất của quá trình này là việc triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị.
Đây là giai đoạn các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán được hình thành từ các loại trắc nghiệm, là thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết định sử dụng các thủ tục khác nhau.
Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Là lúc kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán. Các kết luận này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Để đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc…
Cuối cùng, kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập nên Báo cáo kiểm toán đồng thời có trách nhiệm giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập Báo cáo kiểm toán. Tùy theo kết quả, các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Bộ báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế bao gồm những gì?
Các tờ khai quyết toán thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Bộ báo cáo tài chính
– Bảng cân đối kế toán
– Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Bảng cân đối tài khoản
Phụ lục đi kèm:
– Thuyết minh BCTC
– Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Nội dung báo cáo tài chính
BCTC phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:
– Tài sản
– Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
– Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
– Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
– Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
– Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị
– Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản ‘’Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp, các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhân các nghiệp vụ kinh thế phát sinh như:
– Chế độ kế toán áp dụng
– Hình thức kế toán
– Nguyên tắc ghi nhận,
– Phương pháp tính giá, hạch toán hàng tồn kho
– Phương pháp trích khấu hao tài sản cố đinh
– …..
Kỳ lập báo cáo tài chính:
– Kỳ lập BCTC năm
Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
– Kỳ lập BCTC giữa niên độ
Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
– Kỳ lập BCTC khác
Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính:
– Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kế thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Ví dụ: Thời hạn bộ nộp BCTC năm 2014 chậm nhất sẽ là ngày 31/03/2015. Thời hạn nộp báo cáo cũng là thời gian nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) , kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động.
Các mức xử phạt về nộp chậm – lập sai báo cáo tài chính:
* Vi phạm về tài khoản kế toán
Đối với các trường hợp:
– Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán
– Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.
– Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Các trường hợp trên sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với 2 trường hợp đầu tiên là mức phạt đối với cá nhân, đối với tập thể có 2 hành vi trên sẽ bị phạt tiền gấp đôi so với cá nhân.
* Vi phạm về lập và trình bày báo cáo tài chính
Phạt từ 5 đến 10 triệu đồng:
– Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
– Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán (Đây là mức phạt đối với cá nhân, tập thể sẽ bị phạt tiền gấp đôi so với cá nhân)
Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng:
– Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định
– Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Phạt từ 20 đến 30 triệu đồng:
– Không lập báo cáo tài chính theo quy định;
– Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán
– Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
Phạt từ 30 đến 40 triệu đồng:
– Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
– Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
– Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Ngoài ra, Phạt từ 5.000.000 – 10.000.000, đối với các trường hợp:
– Không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
– Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
– Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;
– Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định, gồm: Quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm và các Khoản thu chi tài chính khác; tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thu nhập của người lao động;
– Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
– Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài Khoản kế toán;
– Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài Khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài Khoản kế toán trong hệ thống tài Khoản kế toán cấp I đã lựa chọn mà không được Bộ Tài chính chấp nhận.
Phạt từ 10.000.000 – 20.000.000
– Không áp dụng đúng hệ thống tài Khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
– Không thực hiện đúng hệ thống tài Khoản đã được Bộ Tài chính chấp thuận
Phạt từ 20.000.000 – 30.000.000
– Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;
– Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
– Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
– Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
– Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
– Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;
– Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
– Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.