Kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương

kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương

Kê khai thuế là một hình thức linh hoạt và hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước hiện nay. Và với hình thức kế khai thuế qua mạng Internet này đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả doanh nghiệp là người nộp thuế và cho cả Cơ quan thuế Nhà Nước giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu những rủi ro, mất mát về dữ liệu. Luật Trần và Liên danh sẽ giải đáp chi tiết về kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương ngay sau đây.

Kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TTNCN) là gì?

Chúng ta đều biết thuế là nguồn thu lâu dài và chủ yếu của ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước có kinh phí để duy trì bộ máy quản lý, chi trả cho các hoạt động công cộng như xây dựng cơ sở vật chất cẩu đường, công trình công cộng, chi trả phúc lợi xã hội. Chính vì tầm quan trọng của thuế đối với việc duy trì và phát triển của quốc gia mà mỗi cá nhân hoặc tổ chức trong xã hội đều có nghĩa vụ đóng góp vào nguồn thu này. Tuy nhiên, đối với cá nhân, loại thuế thông thuộc và được quan tâm nhất có lẽ là Thuế thu nhập cá nhân (“TTNCN”) – là loại thuế mà cá nhân nộp cho Nhà nước được trích từ thu nhập của cá nhân. Trong phạm vi cuốn Cẩm nang này, tác giả đề cập đến TTNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân, là loại thu nhập phổ biến nhất trong xã hội.

Đóng thuế nói chung, hay TTNCN nói riêng là nghĩa vụ của mọi cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam, tuy nhiên, trong phạm vi cuốn Cẩm nang này, tác giả đề cập đến các vấn đề liên quan đến TTNCN của cá nhân cư trú, là những cá nhân có các đặc điểm sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú (đối với cá nhân là công dân Việt Nam) hoặc là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp (đối với cá nhân là công dân nước ngoài) hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Như vậy, trong trường hợp bạn là cá nhân cư trú có những đặc điểm trên đây và bạn có thu nhập, đáng lưu ý nhất là thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được từ người sử dụng lao động, hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh, không phân biệt thu nhập đó phát sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, bạn có nghĩa vụ nộp TTNCN cho Việt Nam.

Cũng như đăng ký thuế, trong trường hợp bạn là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, bạn có thể khai, quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay bạn.

Nguyên tắc kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương, quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp

  • Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam, kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.
  • Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
  • Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số tiền còn phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
  • Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.
  • Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.
  • Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
  • Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây: Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản. (Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

Về hồ sơ khai thuế:

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7).

Trước đây: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TTBTC ngày 6/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì không phải khai thuế. (Công văn 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế)

Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải kê khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó. (Công văn 2393/TCT-DNNCN ngày 01/07/2021 của Tổng Cục Thuế)

Kết luận:

– Tháng/quý nào Không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì tháng/quý đó Không phải nộp tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân.

Nghĩa là: Không trả lương tháng/quý nào thì Không phải nộp tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý đó.

– Tháng/quý nào Có trả thu nhập chịu thuế TNCN thì tháng/quý đó dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN vẫn phải nộp tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý đó.

Nghĩa là: Đã trả lương tháng/quý nào thì phải nộp tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý đó (kể cả trường hợp Không có nhân viên nào phải nộp thuế TNCN).

kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương
kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương

Xác định số thuế TNCN khai theo quý

– Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng thì đơn giản rồi: Trong tháng đó phát sinh như nào thì các bạn kê khai như vậy thôi.

– Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. 

Khi kê khai hàng Qúy: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN của từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính). Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng

=

Tổng thu nhập chịu thuế

Tổng các khoản giảm trừ

12 tháng

Hồ sơ kê kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương thuế thu nhập cá nhân theo Quý và Tháng

Tờ khai TNCN mẫu 05/KK-TNCN. (Dù theo tháng hay theo quý đều dùng mẫu này). Mẫu này ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC áp dụng đến ngày 31/12/2021. Từ ngày 01/01/2022 sẽ dùng mẫu theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trên phần mềm HTKK đã quy định rất rõ về việc này. Khi mở tờ khai các bạn chỉ cần chọn kỳ kê khai là theo tháng hoặc theo quý.

Thời hạn nộp Tờ kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương thuế thu nhập cá nhân tháng/quý

Căn cứ theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Kết luận: Thời hạn nộp Tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

Mẫu tờ kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương (thuế thu nhập cá nhân)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

(Áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công)

[01]Kỳ tính thuế: Năm ……. (từ tháng …/… đến tháng…/….)

[02] Lần đầu: [03]Bổ sung lần thứ:

[04] Tên người nộp thuế:…………………..………………………………………….

[05] Mã số thuế:

                   

[06] Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….

[07] Quận/huyện: ………………… [08] Tỉnh/thành phố: ………………………………………..

[09] Điện thoại:……………..[10] Fax:……………………[11] Email: ………………………

[12] Số tài khoản ngân hàng (nếu có):………………[12a]Mở tại: ………………

[13] Tên đại lý thuế (nếu có):…..…………………………………………………………..

[14] Mã số thuế:

                   

     

[15] Địa chỉ: …………………………………………………………………………

[16] Quận/huyện: …………………. [17] Tỉnh/thành phố: ……………………………………….

[18] Điện thoại: ………………….. [19] Fax: …………….. [20] Email: ……………………….

[21] Hợp đồng đại lý thuế: Số: …………………………….Ngày:…………………………………

STT

Chỉ tiêu

Mã chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số tiền/Số người

1

Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trong kỳ [22]=[23]+[26]

[22]

VNĐ

 

a

Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam

[23]

VNĐ

 

Trong đó:

Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế

[24]

VNĐ

 

Tổng TNCT được miễn giảm theo Hiệp định

[25]

VNĐ

 

b

Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam

[26]

VNĐ

 

2

Số người phụ thuộc

[27]

Người

 

3

Các khoản giảm trừ [28]=[29]+[30]+[31]+[32]+[33]

[28]

VNĐ

 

a

Cho bản thân cá nhân

[29]

VNĐ

 

b

Cho những người phụ thuộc được giảm trừ

[30]

VNĐ

 

c

Từ thiện, nhân đạo, khuyến học

[31]

VNĐ

 

d

Các khoản đóng bảo hiểm được trừ

[32]

VNĐ

 

e

Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ

[33]

VNĐ

 

4

Tổng thu nhập tính thuế [34]=[22]-[25]-[28]

[34]

VNĐ

 

5

Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh trong kỳ

[35]

VNĐ

 

6

Tổng số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ [36]=[37]+[38]+[39] + [40]

[36]

VNĐ

 

a

Đã khấu trừ

[37]

VNĐ

 

b

Đã tạm nộp

[38]

VNĐ

 

c

Đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có)

[39]

VNĐ

 

d

Đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm

[40]

VNĐ

 

7

Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ [41]=[42]+[43]

[41]

VNĐ

 

a

Tổng số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế

[42]

VNĐ

 

b

Tổng số thuế TNCN được giảm khác

[43]

VNĐ

 

8

Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ

[44]=[35]-[36]-[41] >= 0

[44]

VNĐ

 

9

Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ

[45] = [35]-[36]-[41] < 0

[45]

VNĐ

 

a

Tổng số thuế đề nghị hoàn trả [46]=[47]+[48]

[46]

VNĐ

 

Trong đó:

Số thuế hoàn trả vào tài khoản người nộp thuế

[47]

VNĐ

 

Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác

[48]

VNĐ

 

b

Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau [49]=[45]-[46]

[49]

VNĐ

 

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: …………………..

Chứng chỉ hành nghề số:……..

…,ngày ……tháng ……..năm …….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Trên đây là bài viết tư vấn về kê khai thuế cho người nước ngoài Bình Dương của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139