Đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp là cần thiết đối với những người có nhu cầu sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng đó, bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp một cách chi tiết, dễ hiểu nhất.
Báo cáo tài chính là gì?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).
Có bao nhiêu loại báo cáo tài chính doanh nghiệp?
Dựa theo cách phân loại báo cáo tài chính, việc lập và trình bày tuân theo cơ sở nội dung phản ánh thì có hai loại:
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập nhằm mục đích tổng hợp toàn bộ tình hình tài chính và kinh doanh của tập đoàn. Bao gồm công ty mẹ quản lý và các công ty con trong hệ sinh thái chung, kể cả công ty liên kết..
Báo cáo tài chính riêng lẻ chỉ thể hiện tình hình tài chính và kinh doanh của bản thân một doanh nghiệp.
Phân loại theo thời điểm lập báo cáo sẽ có hai loại:
Báo cáo tài chính hằng năm: Đây là loại báo cáo được lập và tính theo năm dương lịch hoặc kỳ kế toán hằng năm, đảm bảo tròn 12 tháng sau khi có thông báo của cơ quan thuế. Bản thân doanh nghiệp được phép thay đổi kỳ kế toán năm, với điều kiện lập riêng báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa hai kỳ kế toán năm tài chính cũ và mới.
Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là loại báo cáo lập cho bốn quý của năm tài chính cùng với báo cáo tài chính bán niên. Loại báo cáo này được xây dựng dựa theo mẫu cụ thể tại quy định trong pháp luật dưới dạng tóm lược và đầy đủ. Những doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty niêm yết bắt buộc phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Các loại hình doanh nghiệp khác được khuyến khích chứ không bắt buộc.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng lập BCTC bao gồm:
– Đối tượng lập BCTC năm:
Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.
– Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) bao gồm:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;
+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập BCTC giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Lưu ý:
Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của riêng đơn vị mình và BCTC tổng hợp.
Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp BCTC của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của báo cáo tài chính
Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính như sau:
– Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
– BCTC cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và các chi phí kinh doanh khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; luồng tiền ra vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong bản “Thuyết minh BCTC”, doanh nghiệp phải giải trình về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, chính sách áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh: Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; nguyên tắc ghi nhận; phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho; phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…
Vai trò của báo cáo tài chính
– Cung cấp chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết để nhận biết, kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết và đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
– Dựa trên số liệu thể hiện trên BCTC để phân tích, phát hiện tiềm năng về kinh tế, dự đoán tình hình, xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn, có hiệu quả.
– Cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phù hợp.
Thông tin thể hiện trên bản BCTC không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn đáp ứng thông tin của nhiều đối tượng khác. Cụ thể:
– Đối với chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: BCTC cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả kinh doanh; từ đó hoạch định chính sách quản lý, sử dụng tài sản và huy động vốn, dòng tiền cho hợp lý.
– Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng: Thông tin trên BCTC giúp đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính và các hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và đánh giá rủi ro để có quyết định phù hợp.
– Đối với người lao động: Thông tin trên BCTC giúp NLĐ hiểu được tình hình hoạt động, khả năng tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai, cũng như khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp để có quyết định việc làm phù hợp.
– Đối với cơ quản quản lý nhà nước: Thông tin trên BCTC để thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ luật pháp, từ đó đề ra các quyết định quản lý phù hợp.
Vai trò của việc đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng với các đối tượng sử dụng và quản lý thông tin kế toán.
Đối với chủ doanh nghiệp: Biết đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ giúp chủ doanh nghiệp có cách quản lý tốt tình hình tài chính đơn vị mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu trong tình hình tài chính để đưa ra biện pháp khắc phục điểm yếu hiệu quả.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng cần đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp để hiểu “sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp, biết cơ cấu vốn, cơ cấu doanh thu, tỷ suất lợi nhuận và quyết định co vay
Đối với nhà đầu tư: Mục đích của nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp là thu lợi nhuận. Do vậy, nhà đầu tư phải tìm hiểu cách đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp để xác định tỷ suất sinh lời, mức độ rủi ro để lựa chọn đầu tư.
Đối với các cơ quan chức năng: Đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp để phát hiện rủi ro tiềm ẩn, ngăn chặn sai phạm, đưa ra cách quản lý tốt doanh nghiệp.
Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Dựa vào tài sản của doanh nghiệp trong bảng cân đối kế toán biết được quy mô, cơ cấu đầu tư vốn, năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ví dụ: Tài sản ngắn hạn nhiều tiền mặt, tiền gửi chứng tỏ công ty thừa vốn; tài khoản hàng hóa có số dư ít chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển kém.
Phần nguồn vốn:
+ Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị như: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…
+ Phần nguồn vốn thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN.
Ví dụ: Khoản nợ phải trả lớn chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn cao, rủi ro thanh khoản cao…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình sản xuất kinh doanh, doanh thu, chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Cho thấy, doanh nghiệp làm ăn có tốt không? Năm nay so với năm trước như thế nào?…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia làm 3 phần, bao gồm:
– Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ, doanh thu tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ
– Thu nhập và chi phí của những hoạt động khác: bao gồm những khoản thu và chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ
– Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN:
Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận sau thuế là lãi cổ tức (nếu có)
Nghĩa vụ thuế TNDN bao gồm: Thuế TNDN phải nộp trong kỳ và thuế TNDN chưa phải nộp trong kỳ.
Khi đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần chú ý xem tỷ lệ giá vốn trên doanh thu cao hay thấp? Chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiều không? Từ đó thấy hiệu quả quản lý công việc của doanh nghiệp.
Kết hợp các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu tài sản, nợ, VCSH trên bảng cân đối kế toán sẽ cho bạn biết khả năng sinh lời, các chỉ số phản ánh tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết mức độ lưu chuyển, dòng tiền vào, ra trong doanh nghiệp cho từng hoạt động. Từ đó, thấy sự phân bổ dòng tiền đã hợp lý chưa? Doanh nghiệp bội thu hay bội chi…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn hướng dẫn đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp một cách chi tiết và đầy đủ hơn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.