Hiện nay người nộp thuế thu nhập cá nhân phải nắm rõ thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân để khai, nộp thuế theo đúng thời hạn và tránh tình trạng bị xử phạt vi phạm hành chính vì nộp muộn. Dưới đây là thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2022, hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
– Tiền lãi cho vay;
– Lợi tức cổ phần;
– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
– Trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm thời hạn khai và nộp theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:
– Khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.
– Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế: Nếu nộp thừa hoặc chưa tới mức phải nộp thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì sẽ được hoàn, riêng trường hợp chưa nộp đủ thì phải nộp đủ số tiền còn thiếu.
* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý
Thời hạn khai, nộp thuế theo tháng/quý được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
– Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Thời hạn quyết toán
Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:
– Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3/2022.
– Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2022.
Tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành sẽ tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nộp thuế cần nộp trước hoặc đúng thời hạn.
Quy định mới không chỉ tăng mức phạt đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân mà còn tăng tiền chậm nộp đối với hành vi không nộp thuế vào ngân sách, cụ thể:
Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá nhân
Mức phạt cũ (áp dụng trước ngày 05/12/2020) căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC:
Mức phạt |
Thời gian chậm |
|
Không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ |
Có tình tiết giảm nhẹ – tăng nặng |
|
Phạt cảnh cáo (có tình tiết giảm nhẹ) |
—- |
Từ 01 – 05 ngày |
700.000 đồng |
400.000 đồng – 01 triệu đồng |
Từ 01 – 10 ngày |
1,4 triệu đồng |
800.000 đồng – 02 triệu đồng |
Từ trên 10 – 20 ngày |
2,1 triệu đồng |
1,2 – 03 triệu đồng |
Từ trên 20 – 30 ngày |
2,8 triệu đồng |
1,6 – 04 triệu đồng |
Từ trên 30 – 40 ngày |
3,5 triệu đồng |
02 – 05 triệu đồng |
Từ trên 40 – 90 ngày |
Mức phạt hiện hành (áp dụng từ ngày 05/12/2020) căn cứ quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Căn cứ pháp lý |
Hành vi vi phạm |
Hình thức xử phạt chính |
Xử phạt bổ sung |
Khoản 1 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Cảnh cáo |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 2 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên |
Từ 02 – 05 triệu đồng |
|
Khoản 3 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Từ 05 – 08 triệu đồng |
|
Khoản 4 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) |
Từ 08 – 15 triệu đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Từ 15 – 25 triệu đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Tăng tiền chậm nộp tiền phạt lên 0,05%/ngày
Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
“Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước”.
Như vậy, thay vì tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp như trước đây thì hiện nay áp dụng mức 0,05%/ngày (áp dụng từ ngày 05/12/2020).
Quy định mới đã tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý, hồ sơ quyết toán năm và nộp thuế vào ngân sách theo đúng thời hạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hạn nộp thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.