Hiện nay, Tại Việt Nam theo số liệu thống kê có một triệu cặp vợ chồng hiếm muộn do vậy nhu cầu nhận nuôi con nuôi cũng tăng cao.
Luật sư của Luật Trần và Liên Danh sẽ tư vấn và giải đáp một số vấn đề về thủ tục và điều kiện nhận con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Quy định về điều kiện để được nhận nuôi con nuôi?
Thưa luật sư, Em năm nay 16 tuổi. Chú ruột em muốn nhận em làm con nuôi. Chú em có kinh tế ổn định. Vậy chú em có nhận em làm con nuôi được không ạ. và nếu được thì chi phí để bảo lãnh là bao nhiêu và phải mất bao nhiêu năm để em được đi ạ?
Em chân thành cám ơn ạ!
Trả lời:
Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới công ty. Về vấn đề của bạn Công ty xin được giải đáp như sau:
Về điều kiện nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Về điều kiện của người được nhận nuôi quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi như sau:
Người được nhận làm con nuôi:
Trẻ em dưới 16 tuổi.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, nếu người nhận nuôi con và người được nhận nuôi đảm bảo điều kiện theo quy định trên thì có thể thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật nuôi con nuôi và như sau:
Về hồ sơ nhận con nuôi trong trường hợp này quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi như sau:
Đối với người nhận con nuôi:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.”
Quy định chi tiết Điều này tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật nuôi con nuôi như sau:
Đối với người được nhận nuôi quy định tại Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Về thẩm quyền giải quyết hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại Điều 19 Luật nuôi con nuôi như sau:
Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý về lệ phí:
Miễn lệ phí đối với các trường hợp: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; Nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo làm con nuôi.
Trường hợp này, bạn không thuộc diện được miễn lệ phí. Vì vậy, mức lệ phí bạn phải trả là 9.000.000 đồng hoặc 3.000.000 đồng nếu đăng ký tại cơ quan đại diện (Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền của nước sở tại.)
Vậy chú ruột của bạn có thể nhạn bạn lam con nuôi được nếu người này đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nêu trên
Nhận con chị gái (3 tuổi) làm con nuôi được không?
Thưa anh/ chị, vợ chồng tôi hiện đang định cư và làm việc ở anh. Tôi muốn nhận con gái của chị gái tôi (3 tuổi) làm con nuôi và mang sang anh sống thì cho tôi hỏi thủ tục cần gì à.
Nếu tôi làm thủ tục con nuôi hoàn toàn tại việt nam rồi dịch giấy tờ nộp xin visa bảo lãnh con nuôi sang anh liệu có khả thi ko ạ?
Xin cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau
Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Vì người bạn nhận là con của chị gái bạn nên việc nhận con nuôi của bạn thực hiện theo khoản 3 Điều 14 của luật này. Vợ chồng bạn hoàn toàn có thể nhận cháu làm con nuôi.
Ngoài ra, vì vợ chồng bạn định cư tại nước ngoài nên vợ chồng bạn cần phải đáp ứng điều kiện của pháp luật nước bạn đang thường trú theo điều 29 Luât nuôi con nuôi: Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện quy định của pháp luật nơi nước đóngười thường trú.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Bạn cần nộp 02 bộ hồ sơ đến Bộ Tư Pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi bạn thường trú, hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Tư Pháp.
Thành phần hồ sơ gồm:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Sau khi hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi, bạn tiến hành làm thủ tục bảo lãnh cho con theo quy định của nước mà bạn đang cư trú.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về điều kiện nhận con nuôi. Mọi vướng mắc khách hàng vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Hãy gọi ngay tới đội ngũ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Hotline để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ tốt nhất.