Dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm

dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm

Thành lập công ty – Bước ngoặt lớn nhất trong sự nghiệp của mỗi cá nhân/nhóm khởi nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh. Bạn muốn biến ý tưởng kinh doanh đầy tính khả thi của mình trở thành hiện thực. Tuy nhiên, thành lập công ty và duy trì hoạt động của doanh nghiệp không hề đơn giản, mà rất phức tạp, tốn kém thời gian và chi phí. Công việc đó bắt đầu từ việc chuẩn bị hồ sơ pháp lý đăng ký thành lập doanh nghiệp, xin giấy phép kinh doanh, khắc con dấu, kê khai thuế, xin phép sử dụng hóa đơn, mở tài khoản ngân hàng, báo cáo thuế định kỳ hàng tháng/quý/năm. Để rút ngắn thời gian tiến đến thành công, bạn cần tham khảo kinh nghiệm thành lập doanh nghiệp của người đi trước hoặc được tư vấn thành lập công ty để đơn giản hóa mọi chuyện. Dưới đây là bài viết cung cấp chi tiết dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm.

Các loại hình doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Dựa theo quy định của pháp luật tại Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 thì ở nước ta hiện tại có 04 loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn;

Công ty cổ phần;

Công ty hợp danh;

Doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân

Tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa doanh nghiệp tư nhân như sau:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Về chủ thể, Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ.

Chủ DNTN phải là cá nhân, đã đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, mang quốc tịch việt nam hoặc nước ngoài.

Chủ DNTN không được đồng thời là chủ sở hữu của 2 DNTN, chủ DNTN không được là thành viên hợp danh của công ty hợp danh, không được là chủ sở hữu của hộ kinh doanh.

Về trách nhiệm tài sản, Chủ DNTN chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Về khả năng huy động vốn, Chủ DNTN là người duy nhất bỏ vốn, có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư, là người duy nhất toàn quyền quyết định doanh nghiệp.

DNTN không được phát hành chứng khoán.

DNTN không có tư cách pháp nhân là do không có sự tách biệt giữa tài sản của chủ DN và tài sản của DN. Khi tham gia tố tụng, chủ DNTN sẽ có tư cách nguyên đơn hoặc bị đơn..

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm hai loại hình là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Tại khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Về tư cách pháp lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về chủ thể:

Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức ở trong nước hoặc nước ngoài.

Chủ sở hữu phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.

Về trách nhiệm tài sản:

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.

Vốn điều lệ của công ty TNHH tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp là tổng tài sản chủ sở hữu cam kết góp.

Về huy động vốn, Công ty TNHH một thành viên có thể huy động vốn bằng các cách như sau:

Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân;

Huy động bằng cách phát hành trái phiếu;

Chủ sở hữu đưa thêm vốn vào doanh nghiệp.

Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

Về tư cách pháp lý, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Về thành viên, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm từ 02-50 người, có thể là các cá nhân, tổ chức người Việt Nam hoặc người nước ngoài.

Về trách nhiệm tài sản, Công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm tài sản với toàn bộ số vốn góp vào doanh nghiệp, thành viên của công ty chịu trách nhiệm theo phần vốn đã góp.

Về huy động vốn, Công ty TNHH hai thành viên trở lên bằng các cách như:

Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân;

Huy động bằng cách phát hành trái phiếu;

Chủ sở hữu hoặc các thành viên đưa thêm vốn vào doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phiếu.

Về chuyển nhượng vốn, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nhưng phải tuân theo những điều kiện, điều lệ nhất định của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Về tư cách pháp lý, Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về vốn điều lệ, vốn của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của cổ phần hay còn gọi là mệnh giá cổ phần được quy định trong cổ phiếu.

Cổ đông góp vốn vào công ti bằng cách mua một hoặc nhiều cổ phần.

Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ, là quyền tài sản được thể hiện trên cổ phiếu.

Các loại cổ phần hiện có theo quy định pháp luật là: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại

Về chủ thể, Thành viên (hay còn được gọi là cổ đông) là cá nhân hoặc tổ chức quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài.

Công ty cổ phần phải có tối thiểu là 03 thành viên và không giới hạn số thành viên tối đa.

Về huy động vốn, Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau như: phát hành các loại cổ phần, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi…

Về chuyển nhượng cổ phần, thành viên của công ty cổ phần có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình nhưng phải tuân thủ theo điều lệ cũng như quy định của công ty và quy định pháp luật.

Công ty hợp danh

Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Về tư cách pháp lý, Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về thành viên:

Thành viên hợp danh là cá nhân, có ít nhất 02 người.

Thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân, không giới hạn số lượng.

Về trách nhiệm tài sản:

Thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của công ty.

Tuy nhiên tài sản công ty và tài sản thành viên hợp danh có sự độc lập và tách biệt.

Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình.

Về vốn điều lệ là khoản tiền, tài sản,… mà thành viên góp hoặc cam kết góp. Đến hạn mà thành viên hợp danh không góp đủ thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, còn thành viên góp vốn sẽ bị ghi nợ.

Về huy động vốn:

Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.

Công ty hợp danh tăng vốn điều lệ bằng cách kết nạp thêm thành viên, tăng phần vốn góp của các thành viên hoặc tăng giá trị tài sản công ty hoặc đi vay.

Về chuyển nhượng phần vốn góp, các thành viên hợp danh và góp vốn có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên hợp danh và góp vốn còn lại trong công ty. Nếu chuyển nhượng cho người ngoài công ty thì phải được các thành viên còn lại đồng ý.

Các việc cần làm sau khi thành lập công ty/thành lập doanh nghiệp theo gói dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm

Sau khi hoàn thành việc thành lập công ty và đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, dấu tròn công ty. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các công việc sau:

 Công ty mở tài khoản ngân hàng cho Doanh nghiệp và đăng ký tài khoản của doanh nghiệp tới sở kế hoạch đầu tư nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp;

– Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng;

– Mua chữ ký số để tiến hành kê khai thuế;

– Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp và thông báo phát hành hóa đơn điện tử;

– Đặt biển công ty để treo tại trụ sở công ty;

– Kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý;

– Lập báo cáo tài chính công ty cuối năm;

Trên đây là 1 số lưu ý khách hàng cần tiến hành thực hiện sau khi hoàn thành việc thành lập công ty để có thể đi vào hoạt động.

Quý khách vui lòng tham khảo một số câu hỏi đáp nhanh liên quan đến dịch vụ thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp

dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm
dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm

Thành lập công ty theo gói dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm cần những gì? Hộ khẩu ở tỉnh lẽ có thể thành lập công ty không?

(i) Để có thể thành lập Công ty, thành viên/cổ đông cần chuẩn bị những tài liệu, thông tin cơ bản như sau:

– Giấy tờ cá nhân bao gồm thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu;

– Thông tin cho việc thành lập công ty như: Tên, địa chỉ công ty, vốn góp, tỷ lệ góp vốn, ngành nghề kinh doanh công ty, thông tin người đại diện theo pháp luật công ty

– Chi phí cho việc thành lập công ty, công bố thông tin, chi phí khắc dấu công ty, công bố mẫu dấu

(ii) Theo quy định của Luật doanh nghiệp mọi công dân Việt Nam không phân biệt hộ khẩu thường trú ở tỉnh/thành phố nào đều có thể thành lập doanh nghiệp và Hồ Chí Minh trong trường hợp đáp ứng được điều kiện quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Thành lập công ty cần bao nhiêu vốn? Có quy định mức vốn tối thiểu không và có phải chứng minh vốn không?

Trả lời: Vốn điều lệ công ty là vốn góp vào của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty, pháp luật không quy định mức vốn tối thiểu hoặc tối đa trừ những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định (vốn điều lệ không thấp hơn vốn pháp định), vốn điều lệ thành lập công ty sẽ do thành viên thỏa thuận và quyết định.

Cá nhân khi góp vốn thành lập doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải chứng minh vốn trừ trường hợp ngành nghề kinh doanh yêu cầu ký quỹ. Tuy nhiên, cần lưu ý 1 số vấn đề sau khi góp vốn.

– Thành viên/cổ đông/chủ sở hữu công ty sẽ phải chịu trách nhiệm với phần vốn góp và cam kết góp;

– Trường hợp thành viên/cổ đông là cá nhân góp vốn vào công ty có thể góp trực tiếp bằng tiền mặt

– Trường hợp thành viên/cổ đông là pháp nhân, khi góp vốn phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản;

Chi phí các gói dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm của Luật Trần và Liên danh

Hiện nay Luật Trần và Liên danh xây dựng 3 gói dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm. Tất cả các gói của chúng tôi đã bao gồm phí dịch vụ và phí nhà nước. Cam kết không phát sinh.

LOẠI GÓI

NỘI DUNG

THỜI GIAN

GÓI BASIC

990.000Đ

1. Tư vấn các thủ tục liên quan sau thành lập.

2. Tư vấn pháp lý, soạn hồ sơ và trình ký hồ sơ thành lập tận nơi tại Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội.

3. Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, đóng lệ phí, đăng bố cáo thành lập và xử lý hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

4. Khắc con dấu công ty.

5. Nhận giấy phép kinh doanh.

6. Miễn phí mở tài khoản ngân hàng.

7. Bàn giao kết quả: giấy phép, con dấu và các hồ sơ nội bộ công ty (điều lệ, danh sách cổ đông/thành viên góp vốn).

5 – 7  ngày làm việc

GÓI HOÀN THIỆN

1.890.000Đ

1. Tư vấn các thủ tục liên quan sau thành lập.

2. Tư vấn pháp lý, soạn hồ sơ và trình ký hồ sơ thành lập tận nơi tại Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội.

3. Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, đóng lệ phí, đăng bố cáo thành lập và xử lý hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

4. Khắc con dấu công ty.

5. Nhận giấy phép kinh doanh.

6. Khắc dấu chức danh Giám đốc.

7. Miễn phí mở tài khoản ngân hàng.

8. Biển hiệu công ty (mica) 20*30cm.

9. Khai thuế ban đầu.

10. Bàn giao kết quả: giấy phép, con dấu và các hồ sơ nội bộ công ty (điều lệ, danh sách cổ đông/thành viên góp vốn).

7 – 10  ngày làm việc

GÓI CHUẨN PHÁP LÝ

4.290.000Đ

1. Tư vấn pháp lý, soạn hồ sơ và trình ký hồ sơ thành lập tận nơi tại Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội.

2. Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, đóng lệ phí, đăng bố cáo thành lập và xử lý hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh.

3. Nhận giấy phép kinh doanh.

4. Khắc con dấu công ty.

5. Khắc dấu chức danh Giám đốc.

6. Miễn phí mở tài khoản ngân hàng.

7. Tư vấn các thủ tục liên quan sau thành lập.

8. Biển hiệu công ty (mica) 30*40cm.

9. Khai thuế ban đầu.

10. Chữ ký số 1 năm.

11. Đăng ký tài khoản thuế điện tử.

12. Hóa đơn điện tử 700 số (tặng miễn phí 300 số hóa đơn sử dụng trong 12 tháng).

13. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử.

14. Hướng dẫn xuất hóa đơn điện tử.

15. Bàn giao kết quả: giấy phép, con dấu và các hồ sơ nội bộ công ty (điều lệ, danh sách cổ đông/thành viên góp vốn).

10 -12 ngày làm việc

Đặc điểm chính của chi nhánh và văn phòng đại diện

1/ Về chi nhánh 

– Về hoạt động kinh doanh: Chi nhánh công ty được thực hiện các hoạt động với mục đích sinh lời nằm trong phạm vi ngành, nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng không phải bất cứ ngành nghề nào của doanh nghiệp chi nhánh cũng được phép hoạt động. Đối với việc chi nhánh được quyền thực hiện một phần hay toàn bộ chức năng của công ty còn tùy thuộc vào sự ủy quyền của doanh nghiệp.

– Về thẩm quyền đại diện: Đối với quyền đại diện của chi nhánh bạn cần phân biệt rõ ràng thẩm quyền của giám đốc chi nhánh với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền điều phối toàn bộ các vấn đề liên quan tới chi nhánh, bao gồm cả vấn đề về đại diện chi nhánh. Có thể hiểu là bất cứ hoạt động kinh doanh nào của chi nhánh muốn thực hiện được đều phải thông qua sự đồng ý từ phía doanh nghiệp, giám đốc chi nhánh có thẩm quyền đại diện cho chi nhánh chỉ khi nhận được sự ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Ngoài ra, bất cứ thời điểm nào người đại diện của doanh nghiệp cũng có quyền hủy bỏ sự ủy quyền nói trên.

– Về tài chính: Chi nhánh công ty không độc lập về tài chính đối với doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu toàn bộ trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh công ty có thể hạch toán kế toán độc lập hoặc có thể phụ thuộc vào doanh nghiệp.

2/ Về văn phòng đại diện

– Văn phòng đại diện của công ty là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp dưới sự ủy quyền của doanh nghiệp nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích đó. Có thể hiểu văn phòng đại diện được lập ra để thực hiện chức năng làm văn phòng liên lạc, cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và các đối tác mới. Văn phòng đại diện có thể tiến hành rà soát thị trường để phát hiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các công ty đối thủ, đồng thời đại diện công ty sẽ tiến hành khiếu nại về các vi phạm nói trên.

– Khác với chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty không có quyền được thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh lời nào khác. Việc ký kết các hợp đồng của văn phòng đại diện đều phải thông qua ủy quyền của doanh nghiệp và được đóng dấu của doanh nghiệp đó, văn phòng đại diện không có quyền tự nhân danh mình ký kết hợp đồng riêng.

– Ngoài ra, văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh lời nào khác. Riêng về việc ký kết hợp đồng của văn phòng đại diện thì phải theo ủy quyền của doanh nghiệp và đóng dấu doanh nghiệp đó, văn phòng đại diện không có quyền tự nhân danh mình ký kết hợp đồng riêng.

Bạn hãy nghiên cứu thật kỹ trước khi quyết định mở chi nhánh hay mở văn phòng đại diện để tránh xảy ra sự nhầm lẫn đáng tiếc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan về vấn đề này, hãy liên hệ đến Luật Trần và liên danh để được tư vấn chi tiết hơn.

Khi doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như địa bàn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ cần thêm những cơ sở khác ngoài phạm vi trụ sở do đó mở thêm địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện là lựa chọn đúng đắn.  Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức giữa địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện cần phụ thuộc vào nhu cầu hoạt động của công ty. Để giúp Doanh nghiệp lựa chọn hình thức phù hợp, tại bài viết này, Luật Trần và Liên danh so sánh điểm khác nhau giữa văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

Trên đây là bài viết tư vấn về dịch vụ tư vấn thành lập công ty tại quận Bắc Từ Liêm của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139