Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ

Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ

Khó khăn về tài chính là một trong những vấn đề thường mắc phải của nhiều người. Chính vì vậy, quan hệ vay mượn trở nên vô cùng phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thiện chí trả gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận, thậm chí còn có tình trạng trốn tránh hoặc cố tình không trả nợ. Vậy, khi rơi vào trường hợp người vay không trả tiền thì phải xử lý như thế nào, bài viết Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ sẽ giúp quý bạn đọc tìm ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

Cơ sở pháp lý cung cấp Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ

Trên thực tế, hầu hết mọi quan hệ xã hội đều được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật. Không ngoại lệ, quan hệ vay mượn cũng nằm trong khuôn khổ pháp luật, được điều chỉnh bởi các quy định sau:

– Bộ Luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Vấn đề vay tiền nói riêng hay vay tài sản nói chung được quy định tại điều 463 đến điều 471 Bộ Luật dân sự 2015.

Theo đó có thể hiểu, Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong đó, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Cần lưu ý, Bộ Luật dân sự 2015 quy định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.

– Bộ luật hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nhằm bảo vệ tốt nhất quyền tài sản của các cá nhân, tổ chức, Nhà nước cũng đã có các quy định áp dụng đối với các trường hợp vay tiền không trả đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 175, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, vấn đề vay tiền không trả phụ thuộc vào tình huống cụ thể sẽ áp dụng các quy định pháp luật khác nhau.

Vay tiền không trả là như thế nào?

Vay nợ là vấn đề dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:

– Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

– Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Xử lý đòi nợ khi cho vay tiền không có giấy tờ theo Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ?

Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên các bên có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay cố tình không phối hợp thì bên cho vay khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Khi này, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

– Vật chứng;

– Lời khai của đương sự;

– Lời khai của người làm chứng;

– Kết luận giám định;

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

– Văn bản công chứng, chứng thực;

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Ngoài ra, trường hợp bên vay bỏ trốn không trả nợ thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ
Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ

Phương án xử lý khi người vay không trả tiền

Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, khi người vay không trả tiền, bên cho vay có thể giải quyết theo các hướng sau:

– Một là: Khởi kiện đòi tài sản tại Tòa án

Trình tự, thủ tục kiện đòi tài sản được thực hiện theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khi khởi kiện đòi tài sản, đương sự cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

+ Đơn khởi kiện;

+ Chứng cứ, giấy tờ, tài liệu minh chứng khoản vay;

+ Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc giấy tờ minh chứng về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

– Hai là: Tố cáo vấn đề vay tiền không trả lên cơ quan công an

Trong trường hợp, người vay tiền không trả nợ và nhận thấy có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đồng thời đánh giá khả năng khởi kiện dân sự không có hiệu quả, thì người cho vay có thể trình báo vụ việc lên cơ quan công an. Việc trình báo với cơ quan công an có thể thực hiện bằng hình thức văn bản dưới dạng đơn trình báo hoặc đơn tố giác. Mời bạn đọc tham khảo mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả theo Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ trong phần tiếp theo của bài viết.

Mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả theo Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quý bạn đọc thể tham khảo mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả theo Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc 

ĐƠN TRÌNH BÁO

Kính gửi: …………………………………………………………………………

Tôi tên là:……………………………………………SĐT: ……..………………

CCCD số: ………………………………………………………………………..

ĐKHKTT: ……………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này xin trình báo với Quý cơ quan việc như sau:

…..………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………..

Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và gia đình, đồng thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân, nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Tôi xin đính kèm đơn này các tài liệu sau:

1…………………………………………………………………………………

2…………………………………………………………………………………

3…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn.

 

……, ngày …. tháng ….. năm……

Người làm đơn

 

 

Dịch vụ thu hồi nợ – Dịch vụ đòi nợ thuê

Luật Trần và Liên danh cung cấp Dịch vụ thu hồi nợ / dịch vụ đòi nợ, bao gồm:

Yêu cầu khách hàng tóm tắt công nợ và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan, bao gồm:

Đối với khách nợ là doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đang ký kinh doanh và các giấy tờ liên quan, như Hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu xuất kho, Biên bản đối chiếu công nợ …

Đối với khách nợ là cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú, giấy vay tiền (hợp đồng mua bán), giấy xác nhận nợ, giấy hẹn nợ…

Tư vấn sơ bộ, đánh giá về hồ sơ công nợ theo 04 yếu tố cơ bản:

Giá trị pháp lý của hồ sơ đòi nợ

Khả năng tài chính của khách nợ

Thiện chí chi trả của khách nợ

Yêu cầu của chủ nợ

Soạn thảo các văn bản liên quan đến quá trình giải quyết thu hồi nợ / đòi nợ với bên đối tác để thúc đẩy quá trình thu hồi nợ / đòi nợ;

Tiếp xúc với khách nợ bằng cách gửi thư mời hoặc gặp trực tiếp để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ;

Tạo áp lực toàn diện đối với khách nợ, đồng thời cảnh báo các hậu quả pháp lý cũng như các khoản tổn thất khác mà con nợ phải gánh chịu nếu không tự nguyện thanh toán công nợ;

Trường hợp khách nợ tỏ thái độ thiếu thiện chí trả nợ: Chuyển sang bước soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để khởi kiện đòi nợ;

Đề nghị các cơ quan chức năng niêm phong và kê biên tài sản của khách nợ để đảm bảo thi hành án sau này;

Cử luật sư tham gia các vụ kiện dân sự, vụ kiện kinh tế hoặc vụ án hình sự, tùy tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn, để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;

Tư vấn cho khách nợ tự nguyện thi hành án (tự nguyện trả nợ theo bản án) hoặc hỗ trợ khách hàng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thi hành án để đảm bảo thu hồi nợ / đòi nợ.

Trên đây là bài viết tư vấn về Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo thu hồi nợ của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139