Dịch vụ kiểm toán nội bộ là một trong những dịch vụ cơ bản và là một thế mạnh của Luật Trần và Liên danh. Dịch vụ này đã phát triển mạnh mẽ không ngừng cả về số lượng khách hàng và chất lượng Báo cáo. Hiện nay, trong lĩnh vực Kiểm toán Báo cáo tài chính, Luật Trần và Liên danh có một đội ngũ Lãnh đạo, Kiểm toán viên và Chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về tài chính, kế toán, thuế. Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện rất nhiều các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cho các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Doanh nghiệp trong nước, Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Khái niệm kiểm toán
Để hiểu khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính là gì, trước hết chúng ta bắt đầu từ khái niệm cơ bản của kiểm toán, kiểm toán là gì? Theo cách hiểu đơn giản nhất, kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có năng lực độc lập.
Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là công việc được thực hiện bởi các kiểm toán viên cùng trợ lý kiểm toán tiến hành thu thập các thông tin, bằng chứng kiểm toán để đánh giá về báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm mục đích đưa ra các ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính doanh nghiệp được kiểm toán so với các chuẩn mực đang được áp dụng.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là các thông tin kinh tế, tài chính được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, các luồng tiền doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra quyết định về kinh tế.
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền doanh nghiệp.
Những thông tin được doanh nghiệp cung cấp trong Báo cáo tài chính bao gồm:
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp.
Tại sao phải kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán nội bộ?
Như đã trình bày ở trên, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính. Điều này đạt được thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến khách quan, độc lập về việc liệu rằng Báo cáo tài chính doanh nghiệp đưa ra có được lập và trình bày trung thực, hợp lý và trên khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuân khổ về lập và trình bày Báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Báo cáo kiểm toán là phương tiện thông tin giữa kiểm toán viên và người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nó đại diện cho khía cạnh quan trọng nhất của quy trình kiểm toán và kiểm toán viên sử dụng báo cáo này để truyền tải kết quả của quá trình kiểm toán đến những người sử dụng Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, kiểm toán báo cáo tài chính sẽ giúp doanh nghiệp được kiểm toán thấy được những sai sót, tồn tại của mình từ đó tìm ra phương hướng giải quyết, khắc phục tình trạng giảm thiểu rủi ro về thuế cũng như nâng cao chất lượng của đội ngũ kế toán tại đơn vị và thông tin tài chính doanh nghiệp được kiểm toán.
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán nội bộ
Để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có giá trị làm căn cứ kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình kiểm toán bao gồm 3 bước căn bản, bao gồm:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thực hiện công việc kiểm toán
Bước 3: Tổng hợp kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Các bước trong quy trình kiểm toán được mô tả khái quát như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Tại bước này, kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý đối với rủi ro đánh giá. Trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức thực hiện công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán.
Bước này bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc đưa ra kế hoạch chung. Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin cụ thể về khách hàng, tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, trong khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán cũng phải có sự chuẩn bị về phương tiện và nhân viên cho việc triển khai thực hiện chương trình đã xây dựng.
Ngoài ra, Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu, thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
Các chuẩn mực kiểm toán liên quan:
Hợp đồng kiểm toán (CM 210, Đ 42-LKTĐL);
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị (CM 315);
Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán (CM 320);
Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đánh giá (CM 330);
Lập kế hoạch kiểm toán (CM 300);
Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài (CM 402).
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực chất của quá trình này là việc triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị.
Đây là giai đoạn các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán được hình thành từ các loại trắc nghiệm, là thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết định sử dụng các thủ tục khác nhau.
Các chuẩn mực kiểm toán liên quan:
Thực hiện kiểm toán các khoản mục chủ yếu của BCTC;
Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán (CM 450).
Bước 3: Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Đây là bước cuối cùng, cũng là lúc các Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận kiểm toán, các kết luận này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
Để đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc…
Cuối cùng, Kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập nên Báo cáo kiểm toán đồng thời có trách nhiệm giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập Báo cáo kiểm toán. Tùy theo kết quả, các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Các chuẩn mực kiểm toán liên quan:
Báo cáo kiểm toán về BCTC (CM 700, 705, 706);
Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và BCTC so sánh (CM 710);
Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán (CM 720)
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính
Từ định nghĩa về Kiểm toán báo cáo tài chính, có thể thấy được đối tượng của Kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Thuyết minh báo cáo tài chính;
Các báo cáo này phản ánh tình hình, kết quả tài chính, kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và những thông tin cần thiết khác để những người cần sử dụng sẽ phân tích, đánh giá đúng kết quả, tình hình kinh doanh doanh nghiệp.
Ngoài ra các đối tượng của Kiểm toán báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin của doanh nghiệp về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, giá vốn…cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán nội bộ
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm kết thúc kỳ/năm của đơn vị tuân theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam, các chuẩn mực quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam.
Cuộc kiểm toán phải thực hiện được các nội dung sau:
Việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp;
Việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính – kế toán thống kê của Nhà nước.
Cuộc kiểm toán phải làm rõ được các vấn đề sau:
Các thông tin tài chính có được lập trên cơ sở các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam hay không? Các chế độ này có được áp dụng một cách nhất quán và kịp thời không?
Các thông tin trên Báo cáo tài chính có phản ánh một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán; về tình hình hoạt động của đơn vị trong niên độ kế toán.
Cuộc kiểm toán cũng đòi hỏi phải đưa ra các ý kiến nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm các nhận xét về:
Công tác ghi chép chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán và công tác quản lý, lưu trữ các chứng từ kế toán.
Phương pháp lập Báo cáo tài chính và các Báo cáo quản trị, các tài liệu kế toán có liên quan.
Công tác hạch toán kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ phải lập và phát hành cho doanh nghiệp khách hàng Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính kết thúc kỳ/năm.
Thư quản lý (nếu có): Khi kết thúc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính kỳ/năm, công ty kiểm toán sẽ phát hành thư quản lý (nếu có) nhằm đề xuất cho đơn vị hoàn thiện hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và khắc phục những điểm yếu mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhận thấy trong quá trình kiểm toán.
Dịch vụ kiểm toán nội bộ của Luật Trần và Liên danh
Dịch vụ kiểm toán nội bộ là một trong những dịch vụ cốt lõi chủ đạo của công ty kiểm toán Luật Trần và Liên danh. Các kiểm toán viên độc lập và có năng lực, giàu kinh nghiệm chuyên môn của chúng tôi sẽ giúp Quý doanh nghiệp thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các Báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực, chính xác và hợp lý của Báo cáo tài chính với các tiêu chuẩn và chuẩn mực được xác lập.
Luật Trần và Liên danh sở hữu đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản trong và ngoài nước với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực chuyên ngành để đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ kiểm toán chuyên sâu, chất lượng.
Sau nhiều năm hoạt động, Luật Trần và Liên danh đã cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ cho nhiều tập đoàn kinh tế Nhà nước với địa bàn hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước. Qua hoạt động kiểm toán, Luật Trần và Liên danh đã giúp khách hàng tuân thủ các chính sách áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước, khắc phục những điểm yếu còn tồn tại, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết tư vấn về dịch vụ kiểm toán nội bộ của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.