Chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch

chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch

Xác nhận sơ yếu lý lịch hiện nay ở mỗi địa phương lại thực hiện khác nhau. Có nơi xác nhận chữ ký, có nơi xác nhận nội dung theo yêu cầu của công dân? Vậy cách chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch nào là đúng? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh theo dõi bài viết dưới đây để có lời giải đáp chính xác nhất nhé!

Sơ yếu lý lịch là gì?

Sơ yếu lý lịch hay sơ yếu lý lịch tự thuật là tờ khai tổng quan những thông tin liên quan đến ứng viên xin việc, bao gồm thông tin cá nhân và thông tin nhân thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em…) của ứng viên đó; thường được dùng để hoàn thiện bộ hồ sơ xin việc hay làm các thủ tục hành chính liên quan.

Trên thực tế, không ít ứng viên xin việc nhầm lẫn sơ yếu lý lịch và CV là một; nhưng sự thật thì 2 loại giấy tờ này là hoàn toàn khác nhau. Nếu CV chỉ cung cấp thông tin của cá nhân ứng viên thì Sơ yếu lý lịch lại mang tính chất tổng quan hơn, bao gồm thông tin của ứng viên và những thành viên trong gia đình.

Sơ yếu lý lịch bao gồm hai loại, loại viết tay hoặc in mẫu sẵn. Loại viết tay được trình bày trên khổ giấy A4, đòi hỏi sự khéo léo từ chữ viết cho tới cách trình bày bổ cục trang giấy.

Loại thứ hai phổ biến hơn, là bản sơ yếu lý lịch được in sẵn các đầu mục cần kê khai và được bán kèm với các loại giấy tờ khác như giấy khám sức khỏe, đơn xin việc và giấy khai sinh trong một bộ hồ sơ hoàn chỉnh. Ứng viên chỉ cần kê khai thông tin theo các mục được gạch sẵn trên đó.

Chứng thực sơ yếu lý lịch là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về khái niệm chứng thực chữ ký như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.”

Theo đó, chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Như vậy, bản chất của chứng thực sơ yếu lý lịch là chứng thực chữ ký.

Theo quy định hiện hành thì chứng thực sơ yếu lý lịch ở đâu?

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP thì “Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân”, cụ thể:

– Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu.

– Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.

– Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình.

Điều này có nghĩa người thực hiện chứng thực chỉ chứng nhận chữ ký trên Sơ yếu lý lịch là của người yêu cầu chứng thực, còn không chịu trách nhiệm về nội dung trên Sơ yếu lý lịch.

Vì vậy, người có yêu cầu chứng thực có thể lựa chọn những nơi sau để yêu cầu chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch theo quy định về thẩm quyền chứng thực chữ ký tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP miễn thuận tiện:

Ra bất kỳ UBND phường, xã hoặc Phòng tư pháp cấp huyện nào (không bắt buộc phải là nơi có hộ khẩu thường trú).

Ra bất kỳ Phòng công chứng/Văn phòng công chứng nào.

Ra Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (đối với người đang ở nước ngoài).

Cách viết sơ yếu lý lịch như thế nào?

Thông thường, bản sơ yếu lý lịch đã được in sẵn trong bộ hồ sơ xin việc. Dưới đây là một số lưu ý khi viết loại giấy tờ này. 

Cách điền thông tin cá nhân

Họ và tên: Cần viết đúng họ tên khai sinh, viết in hoa rõ ràng.

Giới tính: Điền đúng như trong giấy khai sinh

Ngày sinh: Viết đúng như trên chứng minh nhân dân/CCCD

Dân tộc: Điền chính xác dân tộc của mình, nếu là con lai thì ghi quốc tịch bố mẹ.

Tôn giáo: Nếu không theo tôn giáo nào thì điền “Không”

Nguyên quán: Thông thường là nơi sống của ông bà nội, cha của người khai

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Viết rõ địa chỉ như trên sổ hộ khẩu.

Nơi ở hiện tại: Có thể trùng với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp đang ở trọ thì điền nơi ở trọ vào. 

Số điện thoại: Điền số điện thoại tiện liên lạc nhất. 

Khi cần báo tin cho ai, ở đâu: Có thể điền thông tin của bố mẹ, anh chị em ruột. 

Bí danh: Nếu không có thì bỏ qua.

Cách điền thông tin nhân thân trong sơ yếu lý lịch

Thành phần gia đình sau cải cách ruộng đất: Nông dân, công chức hoặc viên chức.

Thành phần bản thân gia đình hiện nay: Ghi rõ họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, nơi ở của các thành viên trong gia đình.

Cách điền thông tin học vấn, trình độ chuyên môn

Trình độ văn hóa: Nếu tốt nghiệp THPT, bạn ghi 12/12 chính quy (bổ túc văn hóa); nếu tốt nghiệp đại học: Ghi “Cử nhân”.

Trình độ ngoại ngữ: Ghi chứng chỉ mà bạn hiện có.

Ngày kết nạp Đảng: Nếu đã vào Đảng thì điền ngày như trong thẻ Đảng viên, nếu không thì bỏ qua. 

Nghề nghiệp và trình độ chuyên môn: Điền nghề nghiệp hoặc chuyên ngành bạn đã được đào tạo. 

Quá trình hoạt động của bản thân: Mục này cần chọn lọc kỹ thông tin, nêu tóm tắt những kinh nghiệm phù hợp với vị trí ứng tuyển. 

Khen thưởng/Kỷ luật: Điền thông tin nếu có. 

Thủ tục chứng thực chữ ký

Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký

Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.

Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chỉ cần chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch (Tờ khai lý lịch cá nhân):

“Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký…..

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:

a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;

b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch
chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch

Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.

Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;

b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;

d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.”

Để thống nhất triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp quán triệt đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực, một số điểm mới so với các quy định hiện hành như sau:

Việc chứng thực chữ ký:

– Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản (Điều 23).

– Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện thì đề nghị người đó ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực (khoản 3 Điều 24).

– Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng đối với các trường hợp: chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản; chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản (khoản 4 Điều 24).

Nơi chứng thực chữ ký ?

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: Việc chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Như vậy, để chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch/Tờ khai lý lịch cá nhân, người có yêu cầu có thể lựa chọn 01 trong 03 cách sau:

Ra UBND phường, xã nơi có hộ khẩu thường trú để xác nhận

Ra bất kỳ UBND phường, xã hoặc Phòng Tư pháp nào để xác nhận

Ra bất kỳ Văn phòng công chứng nào để xác nhận

Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu xác nhận chữ ký trên sơ yếu lý lịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi tạm trú hoặc bất kỳ Văn phòng công chứng nào mà không cần phải về nơi thường trú.

Chứng thực sơ yếu lý lịch ở đâu ?

Vì vậy, người có yêu cầu chứng thực có thể lựa chọn những nơi sau để yêu cầu chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch theo quy định về thẩm quyền chứng thực chữ ký tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP miễn thuận tiện:

Ra bất kỳ UBND phường, xã nào (không bắt buộc phải là nơi có hộ khẩu thường trú).

Ra bất kỳ Phòng công chứng/Văn phòng công chứng nào.

Ra Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (đối với người đang ở nước ngoài).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139