Chia Tài sản khi Ly Hôn

Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh 2

Trong thời gian hôn nhân, hai vợ chồng cùng chung sức tạo dựng nên các khối tài sản chung của hai vợ chồng và khối tài sản này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, khi ly hôn, các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung nếu hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được.

Chia tài sản khi ly hôn là nội dung được nhiều bên vợ/chồng yêu cầu chúng tôi tư vấn hỗ trợ khi liên hệ làm việc. Để rộng đường cho các bên có cái nhìn toàn diện về vấn đề chia tài sản khi ly hôn, chúng tôi xin chia sẻ một số nội liên quan đến chia tài sản khi ly hôn để bạn đọc tham khảo.

Tài sản nào là tài sản chung? Tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản gì: (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình)

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa Chia tài sản khi ly hônthuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản gì: (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình)

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân….

Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định rõ những tài sản nào là tài sản được ghi nhận là tài sản chung, tài sản nào được ghi nhận là tài sản riêng. Trong quá trình chung sống, việc chia tài sản chung hay nhập tài sản riêng cũng diễn ra linh hoạt phụ thuộc vào thỏa thuận của hai vợ chồng.

Loại tài sản nào không phải chia khi ly hôn

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

  • Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
  • Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…

Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.

Ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi?

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng. Trong trường hợp không tự thỏa thuận được, khi thực hiện thủ tục ly hôn, các bên có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung khi ly hôn. Việc chia tài sản chung dựa trên các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Chia tài sản khi ly hôn 2

Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Thứ ba, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Thứ tư, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Thứ năm, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Thứ sáu, khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Ly hôn có phải trả nợ vay của vợ chồng không?

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nói cách dễ hiểu là nghĩa vụ về tài sản/tài chính mà vợ chồng phải thực hiện (phải trả/phải thanh toán/thực hiện) cho bên thứ ba. Cụ thể: Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan

Chia tài sản khi ly hôn 3

Như vậy, trường hợp ly hôn mà vợ chồng có các khoản vay/nghĩa vụ phải trả thì vợ chồng phải có nghĩa vụ giải quyết chung với những khoản nêu trên.

Chia tài sản ly hôn khi sống chung với gia đình chồng như thế nào?

Người vợ khi sống chung với gia đình chồng được chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều 61 Luật này, cụ thể:

– Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ và công sức đóng góp của mình vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 đã nêu trên.

Dịch vụ tư vấn giải quyết ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn

Có nhiều câu hỏi được các bên vợ chồng đặt ra như: Tài sản nào được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng? Những tài sản được hình thành trước khi kết hôn có thể coi là tài sản chung hay không? Những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng đang được thế chấp tại ngân hàng thì sẽ giải quyết như thế nào? Hay những tài sản chung là vốn góp/cổ phần trong công ty sẽ giải quyết như thế nào…?

Những câu hỏi dạng như trên là thắc mắc của nhiều cặp vợ/chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng tìm được câu trả lời thỏa đáng. Bởi tài sản chung của hai vợ chồng là dạng tài sản có những đặc trưng riêng trong việc tạo lập và hình thành. Nó có sự chuyển đổi về quyền đối với tài sản trong những thời điểm nhất định và việc xác định tài sản chung cũng phải có những cơ sở nhất định. Để hiểu rõ hơn về tài sản chung của hai vợ chồng và việc chia tài sản chung của hai vợ chồng, các bạn tham khảo thêm tại các bài viết khác của chúng tôi về tài sản của hai vợ chồng để có cái nhìn đúng và toàn diện về tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn.

Trường hợp có thắc mắc hay cần tư vấn, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ, hoặc nếu bạn thấy cần phải có luật sư đồng hành để giải quyết vụ án, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139