Khi ly hôn tòa án sẽ ra quyết định giao con cho một bên có nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng, bên còn lại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên quyết định này có thể bị thay đổi trong một số trường hợp, Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn cách giành quyền nuôi con khi ly hôn: hướng dẫn điều kiện, hồ sơ chi tiết.
Tìm hiểu chung về cách giành quyền nuôi con khi ly hôn
Tòa án luôn dựa vào thỏa thuận của vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, cha mẹ chỉ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:
- Con chưa thành niên
- Con đã thành niên nhưng rơi vào các trường hợp:
-
- Mất năng lực hành vi dân sự,
- Không có khả năng lao động
- Không có tài sản để tự nuôi mình
Cũng có trường hợp cha mẹ không tự thỏa thuận được. Nếu vậy tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện tốt nhất để chỉ định người được quyền nuôi con.
Giành quyền nuôi con theo độ tuổi
Về cơ bản, pháp luật luôn ưu tiên bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em. Tinh thần này được quy định trong nhiều Luật khác nhau trong đó có Luật hôn nhân và gia đình. Để giành được quyền nuôi con thì phải lưu ý rất nhiều đến độ tuổi của con, trong đó:
- Trường hợp mẹ đang có thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người cha không được quyền ly hôn;
- Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ. Trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi và chăm sóc con;
- Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì sẽ được nêu nguyện vọng muốn chung sống với ai hơn. Ý kiến này sẽ là căn cứ để tòa án phân xử.
Trên thực tế, các bé sẽ thường lựa chọn sống chung với mẹ hơn là cha. Vì vậy nếu con ở độ tuổi được nêu ý kiến thì người chồng sẽ bất lợi khi ly hôn.
Hướng dẫn cách giành quyền nuôi con khi ly hôn
Trước khi tiến hành giành quyền nuôi con, bạn cần chú ý về độ tuổi của con:
- Dưới góc độ người chồng: Độ tuổi của con để gửi đơn ly hôn là thời điểm con 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Ở giai đoạn này, người vợ không thể công nhiên được giao quyền trực tiếp nuôi (vì con đã đủ 36 tháng tuổi), con cái cũng chưa được quyền nêu ý kiến (khi chưa đủ 7 tuổi);
- Dưới góc độ người vợ: Khi quyết định ly hôn thì nên lựa chọn giai đoạn con dưới 36 tháng và trên 7 tuổi, ở giai đoạn này thì việc giành quyền nuôi con sẽ thuận lợi hơn so với người chồng.
Ngoài ra, để được trực tiếp nuôi dưỡng con, bạn phải yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con. Bạn sẽ giành lợi thế khi toàn phán quyền nuôi con, nếu đối phương:
- Có những hành vi bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần,
- Không quan tâm, lo lắng cho con,
- Không hoàn thành tốt trách nhiệm của một người cha, người mẹ.
Chứng minh căn cứ để giành quyền nuôi con như sau:
- Chứng minh bạn đủ điều kiện giành quyền nuôi con. Trước hết là về điều kiện kinh tế. Đây là yếu tố quyết định thứ 2 để bạn có được quyền nuôi con. Vì thế, bạn phải chứng minh được thu nhập đảm bảo cho những nhu cầu tối thiểu của con;
- Chứng minh được đối phương có lỗi trong ly hôn: Như vợ/ chồng ngoại tình, bạo lực gia đình, vi phạm chế độ hôn nhân;
- Chứng minh được bạn có thời gian chăm sóc con: Người trực tiếp nuôi dưỡng con phải có thời gian dành cho con. Để trẻ phát triển toàn diện, trẻ cần phải được đáp ứng cả về yếu tố vật chất và tinh thần. Vì thế vợ hoặc chồng hay đi công tác xa thì đó là bất lợi trong việc giành quyền nuôi con;
- Các yếu tố khác: như con muốn ở với bạn, tình cảm bạn dành cho con tốt hơn…
Đưa ra những căn cứ thuyết phục tòa rằng bản thân mình là người phù hợp cho việc trực tiếp nuôi dưỡng. Đồng thời thể hiện người còn lại không có điều kiện tốt để thực hiện quyền này. Tương tự với việc giành lại quyền nuôi con. Như vậy, tòa án thấy rằng việc phân xử giao con cho bạn trực tiếp nuôi là phù hợp để bảo vệ quyền trẻ em.
Quyền của người khi không trực tiếp nuôi dưỡng con
Người không trực tiếp nuôi con phải tôn trọng quyền của con khi con sống với người còn lại. Đồng thời có nghĩa vụ cấp dưỡng và có quyền thăm con mà không ai được cản trở.
Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con
Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom. Cụ thể, các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:
- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý
- Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Phá tài sản của con;
- Có lối sống đồi trụy;
- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con. Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con. Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường mức cấp dưỡng thường vào khoảng 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Câu hỏi thường gặp
Không cấp dưỡng nuôi con bị xử lý như thế nào?
Cấp dưỡng nuôi con là nghãi vụ bắt buộc. Do đó, nếu không cấp dưỡng cho con có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con gồm những giấy tờ gì?
– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết quyền nuôi con.
– Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).
– Bản sao giấy khai sinh của con.
– Các tài liệu chứng minh về khả năng kinh tế để đảm bảo giành quyền nuôi con.
Trường hợp cả bố và mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng con, quyền nuôi dưỡng sẽ được trao cho ai?
Trường hợp bố, mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng, quyền nuôi con sẽ được trao cho người giám hộ do Tòa án chỉ định.
Giấy tờ cần thiết khi ly hôn cần phải chuẩn bị
Hiện nay có hai hình thức giải quyết ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Thủ tục ly hôn thuận tình được hiểu là vợ chồng cùng đồng thuận về việc giải quyết ly hôn, không có tranh chấp về một trong các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và chỉ yêu cầu Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận đó.
Ngược lại, khi một trong hai bên không đồng ý về việc giải quyết ly hôn hoặc có tranh chấp về con chung/ tài sản chung/ nợ chung thì nộp hồ sơ giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương.
Trong cả hai trường hợp thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn về cơ bản cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:
- Đơn khởi kiện (Về việc ly hôn) – đối với ly hôn đơn phương; hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn – đối với ly hôn thuận tình.
- Căn cước công dân/chứng minh nhân dân của 2 vợ chồng (bản sao y chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao y chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao y chứng thực);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( Bản chính);
- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, giấy tờ xe, sổ tiết kiệm…(nếu có và có yêu cầu giải quyết).
- Giấy tờ liên quan đến tài sản khác (nếu có).
Ghi những nội dung gì trong đơn ly hôn?
Về cơ bản, khi hai vợ, chồng muốn ly hôn thì sẽ yêu cầu giải quyết các vấn đề sau đây:
– Chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ, chồng;
– Giải quyết quyền nuôi con và cấp dưỡng (nếu hai người có con chung);
– Phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu hai người có tài sản chung hoặc tài sản chung với gia đình);
– Phân chia công nợ, nợ nần, nghĩa vụ tài sản… của vợ, chồng với người khác (nếu có).
Tuy nhiên, với hai hình thức đơn phương và thuận tình, yêu cầu cụ thể hai vợ, chồng gửi đến Tòa án sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Thuận tình ly hôn: Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận những thỏa thuận nêu trên của hai vợ, chồng về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản và công nợ. Đồng nghĩa, những vấn đề cần giải quyết, hai vợ, chồng đã thỏa thuận được với nhau và chỉ yêu cầu Tòa án công nhận điều đó thông qua một quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Đơn phương ly hôn: Khi hai vợ, chồng không thỏa thuận được, không có sự thống nhất về các vấn đề nêu trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để giải quyết có chấp nhận cho hai vợ, chồng ly hôn hay không.
Nộp kèm đơn ly hôn là những giấy tờ gì?
Bởi những yêu cầu trong đơn ly hôn được nêu ở trên nên khi nộp đơn ly hôn, hai vợ chồng cần phải nộp kèm theo đơn ly hôn những giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn thì có thể xin cấp bản sao hoặc đăng ký lại.
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Trường hợp không có, vợ/chồng thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực) như Sổ đỏ; hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế chung…
Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…
Mặc dù là vấn đề không ai mong muốn, nhưng lại là giải pháp cuối cùng để chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Với những mất mát về tinh thần bạn có thể phải chịu, chúng tôi hiểu và chia sẻ với khách hàng của mình khi họ phải quyết định vấn đề lớn của cuộc đời. Việc có luật sư đồng hành cùng bạn để đưa ra những tư vấn tốt nhất cho bạn là điều cần thiết trong trường hợp bạn quyết định ly hôn.