Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Đối với người lao động thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc thì cần phải đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định. Vậy điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết của Luật Trần và Liên Danh dưới đây.

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Điều kiện giảm trừ gia cảnh
điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bao gồm:

STT

NGƯỜI PHỤ THUỘC

NỘI DUNG

1

Đối với người phụ thuộc là con

Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.

Với trường hợp con là người từ đủ 18 tuổi đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, hoặc nghề hoặc đang trong thời gian chuyển cấp từ trung học phổ thông lên cấp cao hơn là người phụ thuộc nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không quá 1.000.000 đồng/tháng.

2

Đối với người phụ thuộc là những đối tượng còn lại

+ Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.

+ Với người trong độ tuổi lao động thì phải là người bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng.

+ Với người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng.

+ Với nhóm đối tượng khác nêu trên phải đáp ứng điều kiện là không có nơi nương tựa, người nộp thuế là người trực tiếp nuôi dưỡng và có giấy tờ để chứng minh cho việc đó.

Như vậy, để được giảm trừ gia cảnh trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên và có đăng ký đối với trường hợp giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định.

Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật hiện hành

Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ với mỗi chủ thể là khác nhau.

Trước ngày 01/07/2020: mức giám trừ gia cảnh được áp dụng theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, theo đó:

Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng .

Từ 01/07/2020 và áp dụng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020: mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó:

Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Cách đăng ký người giảm trừ phụ thuộc gia cảnh

Đăng ký người phụ thuộc trực tuyến tại Thuế điện tử đăng ký

STT

CÁC BƯỚC

NỘI DUNG

1

Bước 1 

Truy cập vào địa chỉ thuedientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản chữ ký số mà công ty, doanh nghiệp đã cho bạn ký.

2

Bước 2

Chọn mục “Đăng ký thuế”, tiếp theo chọn “Đăng ký mới thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT”.

3

Bước 3 

Chọn hồ sơ “20-ĐK-TH-TCT” và cá nhân thực hiện khai báo trực tiếp trên mẫu đã chọn.

4

Bước 4 

Sau khi thực hiện khai báo xong thì chọn hoàn thành kê khai.

Sau khi chọn hoàn thành kê khai, người khai báo sẽ thực hiện tra cứu tại mục “Tra cứu hồ sơ” được hiển thị. Nếu hồ sơ khai báo được lưu không có thông tin sai sót thì mất từ vài phút đến vài giờ đồng hồ để hiển thị kết quả.

Kê khai theo mẫu 02TH trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế và đăng ký người phụ thuộc qua mạng

Kê khai theo mẫu 02TH trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế:

Bước 1: Tải và đăng nhập tài khoản vào hỗ trợ kê khai thuế, chọn mục “Kê khai” sau đó chọn “Thuế thu nhập cá nhân” và chọn “Đăng ký người phụ thuộc gia cảnh”.

Bước 2: Chọn các thông số tương ứng bao gồm: “Năm”, “Lần đăng ký” và chọn đồng ý.

Bước 3: Sau khi bạn chọn mục đồng ý thì sẽ hiện mẫu như sau trên màn hình thiết bị bạn dùng để tra cứu, thực hiện điền thông tin theo yêu cầu.

Bước 4: Sau khi điền hết thông tin, bạn ấn “Kiểm tra” sau đó xuất kết quả ở dạng XML để nộp qua mạng.

Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh qua mạng:

Bước 1: Truy cập vào địa chỉ Thuedientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản chữ ký số mà công ty, doanh nghiệp đã cho bạn đăng ký.

Bước 2: Chọn mục “Khai thuế” sau đó chọn “Nộp tờ khai XML” và chọn “Tệp tờ khai” tại đây bạn tải lên mẫu 02TH. (mẫu tờ khai 02TH đã xuất kết quả trước đó).

Bước 3: Sau khi tải lên mẫu 02TH ở dạng XML xong thì các bạn chọn “Ký điện tử” và “Nộp tờ khai”. Sau khi chọn hoàn thành kê khai, người khai báo sẽ thực hiện tra cứu tại mục “Tra cứu hồ sơ” được hiển thị. Nếu hồ sơ khai báo được lưu không có thông tin sai sót thì mất từ vài phút đến vài tiếng để hiển thị kết quả.

Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

– Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

– Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về điều kiện giảm trừ gia cảnh. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139